Tác giả tác phẩm ngữ văn 8

Chia sẻ bởi Lâm Văn Chí Linh | Ngày 12/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: tác giả tác phẩm ngữ văn 8 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


Tiểu sử
Thanh Tịnh (1917-1988) là một nhà văn, nhà thơ Việt Nam.
Thanh Tịnh tên thật là Trần Văn Ninh, sinh 1917 tại Huế.. Mất ngày 17 tháng 7 năm 1988 tại Hà Nội, hiện phần mộ đặt tại núi Thiên Thai phía Tây Thành phố Huế. Học chữ nho đến 11 tuổi, rồi học tiếp bậc tiểu học và trung học ở Huế. Có bằng thành chung. Năm 1933 đi làm ở Sở tư, sau đó làm nghề dạy học ở Huế. Sau CMTT, ông làm Tổng thư ký Hội văn hóa Trung bộ. Tham gia bộ đội năm 1948. Từ 1954, chủ nhiệm tạp chí Văn nghệ quân đội. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957).
Tác phẩm
Quê mẹ (1941) 5. Chị và em (1942)
Xuân và Sinh (1944) 6. Sức mồ hôi (1954)
Thơ ca (1973) 7. Đi giữa mùa sen (1980)
Tôi đi học (1941)


Tiểu sử
Nguyên Hồng (1918 – 1982) là nhà văn có nhiều đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại.
Tên thật của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918 ở Nam Định Sinh trưởng trong một gia đình nghèo, mồ côi cha, từ nhỏ theo mẹ ra Hải Phòng kiếm sống trong các xóm chợ nghèo.
Nguyên Hồng bắt đầu viết văn từ năm 1936 với truyện ngắn "Linh Hồn" đăng trên Tiểu thuyết thứ 7. Đến năm 1937, ông thực sự gây được tiếng vang trên văn đàn với tiểu thuyết "Bỉ Vỏ". Nguyên Hồng tham gia phong trào Mặt trận Dân chủ (1936-1939) ở Hải Phòng. Tháng 9 năm 1939, ông bị mật thám bắt và bị đưa đi trại tập trung ở Bắc Mê (Hà Giang) năm 1940. Năm 1943, Nguyên Hồng tham gia Hội Văn hóa Cứu quốc bí mật cùng với Nam Cao, Tô Hoài, Nguyễn Huy Tưởng... Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các tác phẩm chọn lọc
Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938 )
Bảy Hựu (truyện ngắn, 1941);
Những ngày thơ ấu (truyện ngắn, 1941);
Qua những màn tối (truyện, 1942);
Cuộc sống (tiểu thuyết, 1942),
Quán nải (tiểu thuyết, 1943);
Đàn chim non (tiểu thuyết, 1943);
Hơi thở tàn (tiểu thuyết, 1943);
Hai dòng sữa (truyện ngắn, 1943 );
Vực thẳm (truyện vừa, 1944 );
Miếng bánh (truyện ngắn, 1945);
Ngọn lửa (truyện vừa, 1945);
Địa ngục và lò lửa (truyện ngắn, 1946- 1961);
Đất nước yêu dấu (ký, 1949);
Đêm giải phóng (truyện vừa, 1951);
Giữ thóc (truyện vừa, 1955);
Giọt máu (truyện ngắn, 1956);
Trời xanh (thơ, 1960)
Sóng gầm (tiểu thuyết, 196l);
Sức sống của ngòi bút (tạp văn, 1963);
Cơn bão đã đến (tiểu thuyết, 1963);
Bước đường viết văn của tôi (hồi ký, 197l);
Cháu gái người mãi võ họ Hoa (truyện thiếu nhi, 1972),
Thời kỳ đen tối (tiểu thuyết, 1973);
Một tuổi thơ văn (hồi ký, 1973);
Sông núi quê hương (thơ, 1973);
Khi đứa con ra đời (tiểu thuyết, 1976);
Những nhân vật ấy đã sống với tôi (hồi ký, 1978);
Thù nhà nợ nước. (tập I, trong bộ tiểu thuyết Núi rừng Yên Thế , 1981);
Núi rừng Yên Thế (tiểu thuyết, tập II, 1993 );
Tuyển tập Nguyên Hồng (3 tập Tập I: 1983, Tập II: 1984, Tập III: 1985).


Tiểu sử
Ngô Tất Tố (1894 - 1954) là một nhà văn, nhà báo, nhà Nho học và nghiên cứu có ảnh hưởng ở Việt Nam giai đoạn trước 1954.
Ngô Tất Tố sinh năm 1894 ở làng Lộc Hà, tổng Hội Phụ, phủ Từ Sơn, Bắc Ninh (nay là xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội). Lúc còn nhỏ Ngô Tất Tố được thụ hưởng một nền giáo dục Nho học. Năm 1912, ông bắt đầu tham dự các kỳ thi truyền thống lúc bấy giờ vẫn còn được triều đình nhà Nguyễn tổ chức. Đến năm 1915, ông đỗ đầu kỳ thi sơ khảo ở cấp địa phương, nên được gọi là đầu xứ Tố. Trong giai đoạn này, ông còn làm nghề dạy học và nghề y. Ông qua đời ngày 20 tháng 4 năm 1954 tại Yên Thế, Bắc Giang[2]




Tác phẩm
Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929)
Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929)
Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện ký lịch sử,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lâm Văn Chí Linh
Dung lượng: 706,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)