T-TV -KSĐ HK2 4/1
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thắm |
Ngày 09/10/2018 |
20
Chia sẻ tài liệu: T-TV -KSĐ HK2 4/1 thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
Trường TH Sông Mây
Họ tên:…………………..
Lớp :………
ĐỀ KIỂM TRA HK II
Năm học :2010 – 2011
Môn : Tiếng Việt
Thời gian: 30 phút
Chữ kí giám thị
GT1:…………………..
GT2:………………….
STT
………
MẬT MÃ
……..
Điểm
Nhận xét
Chữ kí của giám khảo
GK1:…………………….
GK2:…………………….
STT
……….
MẬT MÃ
……….
A/ Phần Tiếng Việt (đọc thầm ): 5đ.
Cửa Tùng
Trên sông Bến Hải – con sông nằm ngang vĩ tuyến mười bảy ghi dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước ròng rã suốt hơn hai mươi năm - thuyền chúng tôi đang xuôi dòng, trôi. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát từng được ngợi ca là “Bà Chúa của bãi tắm”.Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, Mặt Trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục. Đồng bào nơi đây nhận xét: “Nước biển đổi màu từng giờ dưới ánh mặt trời”. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Thuỵ Chương
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
1/ Người xưa đã so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì ?
a. Chiếc lược ngà cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
b. Chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc xanh của sóng biển.
c. Chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
2/ Câu “Nước biển đổi màu từng giờ dưới ánh mặt trời”.Thuộc kiểu câu gì?
Câu kể
Câu cảm
Câu hỏi
3/ Vì sao tác giả gọi Cửa Tùng là “ Bà Chúa của bãi tắm”?
Bãi tắm ở đây vốn là nơi tắm của vua chúa thời xưa.
Vì cạnh bãi tắm là một làng chài có tên là Bà Chúa.
Vì đây là bãi tắm đẹp và kì vĩ nhất trong tất cả các bãi tắm.
4/ Hai bên bờ sông Bến Hải có những cảnh đẹp gì?
Con sông in dấu ấn lịch sử.
Thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là gặp biển cả mênh mông.
Thôn xóm mướt màu xanh, rặng phi lao rì rào gió thổi.
5/ Chủ ngữ trong câu “Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.” là những từ ngữ nào?
Đôi bờ
Đôi bờ thôn xóm
Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh
6/ Cụm từ “Từ cầu Hiền Lương” trong câu “ Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông.” Là:
Trạng ngữ chỉ thời gian.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
7/Khoanh tròn chữ cái trước dòng nêu đúng của từ “thám hiểm ”:
a. Dò xét , nghe ngóng để thu thập tình hình .
b. Thăm dò , tìm hiểu những nơi xa lạ , khó khăn ,có thể nguy hiểm .
c. Làm việc ở những nơi có nhiều khó khăn , nguy hiểm .
8/ Chọn từ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ chấm :
(lạc quan , lạc đề , liên lạc , thất lạc )
a.Bài văn bị điểm kém vì đã viết ………………
b.Từ khi có điện thoại chúng ta ……………...với nhau thật dễ dàng .
c.Cần phải giữ gìn cẩn thận , không để hồ sơ …………………
d.Chị ấy sống rất ………………., yêu đời .
9/ Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn thích hợp cho câu sau :
- ………………………………………..,đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ .
B.Phần Tiếng Việt ( đọc tiếng ): 5 điểm
- Học sinh lần lượt lên bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi 1 trong các bài tập đọc sau :
1. Bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất ( trang 114 - 115):
+Đọc đoạn 1,2- Trả lời câu hỏi :Ma –gien – lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ?(khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới )
+Đọc đọan 3,4 – Trả lời câu hỏi :Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì ở dọc đường ?(Thức ăn cạn , nước ngọt hết ,thủy thủ phải uống nước tiểu , ninh nhừ dày và thắt lưng da để ăn
Họ tên:…………………..
Lớp :………
ĐỀ KIỂM TRA HK II
Năm học :2010 – 2011
Môn : Tiếng Việt
Thời gian: 30 phút
Chữ kí giám thị
GT1:…………………..
GT2:………………….
STT
………
MẬT MÃ
……..
Điểm
Nhận xét
Chữ kí của giám khảo
GK1:…………………….
GK2:…………………….
STT
……….
MẬT MÃ
……….
A/ Phần Tiếng Việt (đọc thầm ): 5đ.
Cửa Tùng
Trên sông Bến Hải – con sông nằm ngang vĩ tuyến mười bảy ghi dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước ròng rã suốt hơn hai mươi năm - thuyền chúng tôi đang xuôi dòng, trôi. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát từng được ngợi ca là “Bà Chúa của bãi tắm”.Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, Mặt Trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục. Đồng bào nơi đây nhận xét: “Nước biển đổi màu từng giờ dưới ánh mặt trời”. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Thuỵ Chương
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
1/ Người xưa đã so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì ?
a. Chiếc lược ngà cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
b. Chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc xanh của sóng biển.
c. Chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
2/ Câu “Nước biển đổi màu từng giờ dưới ánh mặt trời”.Thuộc kiểu câu gì?
Câu kể
Câu cảm
Câu hỏi
3/ Vì sao tác giả gọi Cửa Tùng là “ Bà Chúa của bãi tắm”?
Bãi tắm ở đây vốn là nơi tắm của vua chúa thời xưa.
Vì cạnh bãi tắm là một làng chài có tên là Bà Chúa.
Vì đây là bãi tắm đẹp và kì vĩ nhất trong tất cả các bãi tắm.
4/ Hai bên bờ sông Bến Hải có những cảnh đẹp gì?
Con sông in dấu ấn lịch sử.
Thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là gặp biển cả mênh mông.
Thôn xóm mướt màu xanh, rặng phi lao rì rào gió thổi.
5/ Chủ ngữ trong câu “Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.” là những từ ngữ nào?
Đôi bờ
Đôi bờ thôn xóm
Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh
6/ Cụm từ “Từ cầu Hiền Lương” trong câu “ Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông.” Là:
Trạng ngữ chỉ thời gian.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
7/Khoanh tròn chữ cái trước dòng nêu đúng của từ “thám hiểm ”:
a. Dò xét , nghe ngóng để thu thập tình hình .
b. Thăm dò , tìm hiểu những nơi xa lạ , khó khăn ,có thể nguy hiểm .
c. Làm việc ở những nơi có nhiều khó khăn , nguy hiểm .
8/ Chọn từ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ chấm :
(lạc quan , lạc đề , liên lạc , thất lạc )
a.Bài văn bị điểm kém vì đã viết ………………
b.Từ khi có điện thoại chúng ta ……………...với nhau thật dễ dàng .
c.Cần phải giữ gìn cẩn thận , không để hồ sơ …………………
d.Chị ấy sống rất ………………., yêu đời .
9/ Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn thích hợp cho câu sau :
- ………………………………………..,đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ .
B.Phần Tiếng Việt ( đọc tiếng ): 5 điểm
- Học sinh lần lượt lên bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi 1 trong các bài tập đọc sau :
1. Bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất ( trang 114 - 115):
+Đọc đoạn 1,2- Trả lời câu hỏi :Ma –gien – lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ?(khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới )
+Đọc đọan 3,4 – Trả lời câu hỏi :Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì ở dọc đường ?(Thức ăn cạn , nước ngọt hết ,thủy thủ phải uống nước tiểu , ninh nhừ dày và thắt lưng da để ăn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thắm
Dung lượng: 186,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)