Sự đa dạng sinh học ở sông cửu long
Chia sẻ bởi Anh Sao Dem |
Ngày 09/10/2018 |
155
Chia sẻ tài liệu: sự đa dạng sinh học ở sông cửu long thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BÀI TIỂU LUẬN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
LỚP: D13TH05
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Bá Tư
SỰ ĐA DẠNG HỆ SINH VẬT Ở
CỬA SÔNG CỬU LONG
NỘI DUNG
Tổng quan
Khái niệm
Đa dạng sinh vật
Nguyên nhân giảm đa dạng sinh vật ở cửa sông Cửu Long
Biện pháp khắc phục
I. Tổng quan
Mêkông là một trong những con sông lớn nhất thế giới. Nó chảy qua 6 quốc gia, đó là Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, và Việt Nam. Bắt nguồn từ Trung Quốc đến Phnôm Pênh, nó chia thành 2 nhánh: sông Ba Thắc (sông Hậu), Mê Kông (sông Tiền), chảy vào đồng bằng châu thổ rộng lớn ở Nam Bộ (Việt Nam), dài chừng 220-250 km mỗi sông rồi đổ ra biển Đông.
Bản đồ lưu vực sông MêKong
1.1 Giới thiệu về sông MêKông
Nguồn: Suối Lasagongma
- Vị trí Núi Guozongmucha, Thanh Hải (Trung Quốc)
- Cao độ 5.224m
- Tọa độ 33°42′41″N 94°41′44″E
Cửa sông: đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam)
- cao độ 0m
Chiều dài: 4.880km
Lưu vực: 795.000 Km²
Lưu lượng: (tại biển Đông)
- Trung bình16.000 m³/s
- Tối đa 39.000 m³/s
1.1 Giới thiệu về sông MêKông
Thượng nguồn của sông Mêkông ở sơn nguyên Tây Tạng
Phù sa trên thượng nguồn sông Mêkông
Bình minh Mekông – đọan chảy qua Pakbeng, Lào
Cảnh sông Mê Kông trước hoàng hôn tại biên giới
Lào-Thái Lan
Sông Mêkông đoạn chảy qua Lào
Sông Mêkông đoạn qua Việt Nam
1.2. Đồng bằng sông Cửu Long
Lược đồ các tỉnh ĐBSCL
CÁC CỬA SÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Thủy văn
Thổ nhưỡng
Khí hậu nhiệt đới cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ (tháng 510)
mùa khô (từ tháng 11 4) hàng năm.
Khó khăn:Mùa khô sâu sắc, kéo dài Thiếu nước trong mùa khô bốc phèn, xâm nhập mặn.
KHÍ HẬU
Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng năm, màu mỡ với 3 loại đất chủ yếu:
Đất phù sa ven sông:
Tính chất đất tốt. Phân bố dọc theo sông Tiền và sông Hậu. Chiếm diện tích khoảng 1,2 triệu ha.
THỔ NHƯỠNG
Đất phèn:
Diện tích khoảng 1,6 triệu ha. Phân bố ở các vùng
Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, Cần Thơ…
Đất mặn:
Diện tích khoảng 750.000ha
Phân bố ở cực Nam Cà Mau và dải duyên hải Gò Công, Bến Tre …
Khó khăn: Đất thiếu dinh dưỡng nhất là nguyên tố vi lượng, đất khá chặt,khó thoát nước.
THỦY VĂN
Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn
Lượng nước bình quân của sông Mê Công chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150-200 triệu tấn phù sa.
Chế độ thuỷ văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật:
-Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng.
-Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển.
-Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn.
Với lượng phù sa lớn qua thời gian sông Mêkông( Cửu Long) đã tạo nên đồng bằng sông Cửu Long màu mỡ. Đây là vựa lúa lớn nhất của nước ta.
Hằng năm vào mùa lũ, một lượng cá khổng lồ di cư về đây sinh sản, cùng với nguồn cá linh, cá sặt, các loại cá quý hiếm khác như cá hô, thờn bơn, thác lác, tôm càng, mè vinh... đổ về tạo nguồn sống cho cư dân hai bờ sông
ĐBSCL hàng năm người dân vẫn mong lũ về (còn gọi là mùa nước nổi) để khai thác thủy sản, vệ sinh đồng ruộng, lấy phù sa. Chỉ riêng các tỉnh trong vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia, mùa nước nổi hàng năm cũng thu nhập khoảng 4.500 tỷ đồng.
Với những lợi ích mà nó mang lại đã tạo nên sự đa dạng sinh v ật ở ĐBSCL
Đa dạng sinh vật là gì?
Sự đa dạng sinh vật là thể tổng hợp của các sinh vật trên trái đất (thực vật,động vật,vi sinh vật) tạo thành
Cửa sông (estuary) là thủy vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau.
Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hóa học của các cửa sông.
II.Khái niệm hệ cửa sông
3 kiểu cửa sông
Đặc trưng chung của hệ cửa sông
3 đặc trưng
- Nằm ở cửa các con sông là vùng lân cận cửa sông. Điều kiện môi trường, nhất là độ muối , luôn luôn biến động do hoạt động của dòng sông và hoạt động của thủy triều
Phân bố vào vùng cửa sông là những loài sinh vật thẩm thấu, chủ yếu có nguồn gốc biển. Sinh vật cửa sông chính thức có số lượng loài không nhiều, về mặt lịch sử phân bố, chúng có tuổi trẻ hơn so với những sinh vật sống trong các hệ tự nhiên khác, nhưng số lượng cá thể của quần thể đông, tạo nên sản lượng khai thác cao cho vùng. Hơn nữa, đây là “ cái bẫy” bẫy mọi nguồn muối dinh dưỡng nên tăng suất sinh học của vùng cửa sông tương đương như năng suất sinh học của rạn san hô và rừng mưa nhiệt đới.
Con đường vận động của vật chất và năng lượng chính trong cac hệ cửa sông là xích thức ăn khởi đầu bằng phế liệu ( detrit ). Do đó, sản phẩm khai thác chính trong vùng, đặc biệt ở các vùng cửa sông nhiệt đới là tôm, thân mềm, cá đáy các loại…
III. Đa dạng sinh vật ở cửa sông Cửu Long
1. Hệ sinh thái cửa sông
Thành phần loài thực vật lớn ở cửa sông kém phong phú.
Một số loài đặc trưng:
Rong lục
Cỏ biển.
Thực vật ngập mặn.
Phân bố ở vùng triều và vùng nước nông.
-Tảo Silic : phân bố khá phong phú trên các bãi triều gần bùn vùng cửa sông. Chúng có thể di động lên bề mặt hoặc vào trong bùn phụ thuộc vào độ chiếu sáng, Tảo Silic thường chiếm ưu thế trong mùa nóng và thậm chí quanh năm ở một số khu vực.
1. Hệ sinh thái cửa sông
Bùn cửa sông cũng là nơi sống thích hợp của tảo lam sợi.
Vi khuẩn là thành phần phong phú cả trong nước và trong bùn, nơi giàu có vật chất hữu cơ.
Sinh vật phù du ở vùng cửa sông khá nghèo về thành phần loài.
Các loài cửa sông thực sự chỉ tồn tại ở các cửa sông lớn và ổn định. Ở các cửa sông nông, thành phần động vật phù du biển điển hình chiếm ưu thế.
- Diện tích tự nhiên 39.734km2
+ Hệ sinh thái rừng Tràm
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…
Hệ sinh thái rừng
2. Hệ sinh thái rừng tràm
- Trước đây rừng Tràm đã từng bao phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U Minh và một số nơi trong vùng đất phèn ở Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà Tiên là những nơi bị ngập theo mùa.
- Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc ổn định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật.
- Rừng Tràm thích hợp nhất cho việc cải tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp như vùng đầm lầy than bùn và đất phèn nặng.
- Thực vật điển hình: Cây tràm
2. Hệ sinh thái rừng tràm
+ Cây tràm thích nghi được với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng chịu được mặn.
Rừng tràm
-Những năm qua, rừng ngập mặn ven biển bị tác động làm suy giảm mạnh mẽ do các nguyên nhân: phá rừng làm ruộng rẫy, phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản, phá rừng lấy củi, gỗ…
Hậu quả là: từ năm 1980 – 1995 có khoảng 72.825 ha rừng bị triệt hạ ( bình quân hàng năm mất 4.855 ha với tốc độ 5%/năm).
3. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Cỏ biển
+ Cỏ biển (seagrass) là một nhóm thực vật có hoa sống ở dưới nước ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Chúng phát triển mạnh ở vùng nước nông có khả năng thích nghi với môi trường nước mặn, chịu được sóng gió và có khả năng thụ phấn nhờ nước.
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
- Thảm có biển là các loại thực vật biển có cấu trúc chính tương tự như các loại thực vật trên cạn. Chúng có lá hình oval hoặc hình đai, dài, mầu xanh, mọc thành từng đám như cỏ trên cạn và nở hoa nhỏ xíu.
- Các thảm cỏ biển bao phủ một số vùng rộng lớn ở dải ven bờ với nhiều chức năng lý-sinh học và tạo nên một hệ sinh thái đặc thù.
- Hầu hết các thảm cỏ biển xuất hiện ở các vùng nước trũng đến độ sâu 30 m. Cỏ biển là một đặc trưng của các hệ sinh thái vùng nhiệt đới, có năng suất ngang với các rạn san hô.
Thảm cỏ biển
- Sinh vật bám (periphyton) là thành phần quan trọng của thảm cỏ biển. Thuộc nhóm này là các sinh vật nhỏ như tảo, vi khuẩn, nấm, động vật và mùn bã vô cơ và hữu cơ.
- Chúng đóng góp một phần đáng kể cho dòng carbon tổng số trong thảm cỏ biển và trở nên có ý nghĩa sinh thái đối với vùng ven bờ nhiệt đới.
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
- Hệ sinh thái cỏ biển tuy có số lượng loài không nhiều nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong biển và đại dương:
+ Các thảm cỏ biển là nơi sinh sống, đẻ trứng và trú ẩn của nhiều loài sinh vật biển khác nhau như : động vật đáy, cá biển, bò biển.
cá biển
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Bò biển
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Tạo ra nguồn vật chất hữu cơ khá lớn cho môi trường biển ven bờ: Vì trong thảm cỏ biển có nhiều loài có giá trị kinh tế cao sinh sống như ngó đen, ngó đỏ, hến, cua, tôm, hải sâm... có sinh lượng lớn, năng suất sinh học cao.
Hải sâm
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
+ Làm giảm tốc độ dòng chảy,tạo điều kiện cho bùn cát lắng đọng,làm ổn định đáy, chống xói mòn: Vì rễ của cỏ biển phát triển chằng chịt cắm sâu vào lớp đất.
+ Là nơi ngụ cư của nhiều loại sinh vật biển, cung cấp oxy cho nước biển, tốc độ sinh sản sơ cấp của thảm có biển rất cao.
+ Đóng vai trò quan trọng trong chu trình cung cấp dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
+ Bảo vệ các rặng san hô biển và làm sạch nước ven biển .
Hệ sinh thái cỏ biển là một trong những hệ sinh thái nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương khi môi trường sống thay đổi.
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
-Nguyên nhân:
+ Do phú dưỡng nước biển.
+ Bùng nổ của tảo biển.
+ Tăng độ đục của nước làm giảm ánh sáng trong biển.
+ Các hoạt động phá hoại như nạo vét, khai thác bùn hoặc lấn biển, hoạt động đánh bắt quá mức.
Biện pháp bảo vệ:
+ Giảm lượng dinh dưỡng thải vào nước biển và mức ô nhiễm.
+ Xây dựng các khu bảo tồn biển
+ Trồng lại cỏ biển
IV. Nguyên nhân giảm đa dạng sinh vật ở cửa
Cửu Long
Tự nhiên
Biến đổi khí hậu gây biến động về nhiệt độ, lượng mưa ,thiên tai, nước biển dâng .
Sinh vật ngoại lai.
Cây mai dương
Ốc bươu vàng
Con
NGƯỜI
Nuôi trồng thủy sản
Các hđ khai thác không bền vững
Đắp đập trên thượng nguồn
Chất thải sinh hoạt
Hđ của các cty,
xí nghiệp sản xuất hóa chất.
Hđ nông nghiệp
Ô nhiễm nguồn nước nội địa
V. Biện pháp khắc phục
Nuôi trồng thủy sản
- Quy hoạch hệ thống cấp nước và tiêu nước cho các vùng nuôi tôm nên được tách riêng ra khỏi những khu canh tác lúa, đặc biệt là hệ thống lấy nước cấp cho các khu nuôi.
- Cần tiến hành xử lý nguồn nước thải từ các ao nuôi trước khi thải ra môi trường.
- Ứng dụng các kỹ thuật xử lý nước thải sau nuôi tôm bằng biện pháp xử lý sinh học.
- Lượng bùn sên vét đáy cào ao nuôi cần được xử lý làm phân bón vi sinh học được chôn lấp, không được để tràn tự nhiên ra môi trường.
Hoạt động công nghiệp
Quy hoạch một cách đồng bộ, hoàn chỉnh trong khâu bố trí, xây dựng các khu công nghiệp.
Đưa ra các quy định chế tài để xử lý những đối tượng cố tình gây ô nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất cố tình không chịu xử lý nước thải trước khi đổ ra sông, rạch
Hoạt động nông nghiệp
+ Hạn chế việc thải các rác thải ,hóa chất nông nghiệp trực
tiếp ra sông.
+ Nghiên cứu chuyển dần từ ngành nông nghiệp hóa chất
sang nông nghiệp sinh học.
m ơn thầy và các bạn đã theo dõi
Cám ơn thầy và các bạn đã theo dõi!
Cỏ biển
1. Hệ sinh thái cửa sông
Rong lục
Hệ sinh thái cửa sông
Sinh vật phù du
Dừa nước
Bần chua
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
LỚP: D13TH05
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Bá Tư
SỰ ĐA DẠNG HỆ SINH VẬT Ở
CỬA SÔNG CỬU LONG
NỘI DUNG
Tổng quan
Khái niệm
Đa dạng sinh vật
Nguyên nhân giảm đa dạng sinh vật ở cửa sông Cửu Long
Biện pháp khắc phục
I. Tổng quan
Mêkông là một trong những con sông lớn nhất thế giới. Nó chảy qua 6 quốc gia, đó là Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, và Việt Nam. Bắt nguồn từ Trung Quốc đến Phnôm Pênh, nó chia thành 2 nhánh: sông Ba Thắc (sông Hậu), Mê Kông (sông Tiền), chảy vào đồng bằng châu thổ rộng lớn ở Nam Bộ (Việt Nam), dài chừng 220-250 km mỗi sông rồi đổ ra biển Đông.
Bản đồ lưu vực sông MêKong
1.1 Giới thiệu về sông MêKông
Nguồn: Suối Lasagongma
- Vị trí Núi Guozongmucha, Thanh Hải (Trung Quốc)
- Cao độ 5.224m
- Tọa độ 33°42′41″N 94°41′44″E
Cửa sông: đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam)
- cao độ 0m
Chiều dài: 4.880km
Lưu vực: 795.000 Km²
Lưu lượng: (tại biển Đông)
- Trung bình16.000 m³/s
- Tối đa 39.000 m³/s
1.1 Giới thiệu về sông MêKông
Thượng nguồn của sông Mêkông ở sơn nguyên Tây Tạng
Phù sa trên thượng nguồn sông Mêkông
Bình minh Mekông – đọan chảy qua Pakbeng, Lào
Cảnh sông Mê Kông trước hoàng hôn tại biên giới
Lào-Thái Lan
Sông Mêkông đoạn chảy qua Lào
Sông Mêkông đoạn qua Việt Nam
1.2. Đồng bằng sông Cửu Long
Lược đồ các tỉnh ĐBSCL
CÁC CỬA SÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Thủy văn
Thổ nhưỡng
Khí hậu nhiệt đới cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ (tháng 510)
mùa khô (từ tháng 11 4) hàng năm.
Khó khăn:Mùa khô sâu sắc, kéo dài Thiếu nước trong mùa khô bốc phèn, xâm nhập mặn.
KHÍ HẬU
Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng năm, màu mỡ với 3 loại đất chủ yếu:
Đất phù sa ven sông:
Tính chất đất tốt. Phân bố dọc theo sông Tiền và sông Hậu. Chiếm diện tích khoảng 1,2 triệu ha.
THỔ NHƯỠNG
Đất phèn:
Diện tích khoảng 1,6 triệu ha. Phân bố ở các vùng
Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, Cần Thơ…
Đất mặn:
Diện tích khoảng 750.000ha
Phân bố ở cực Nam Cà Mau và dải duyên hải Gò Công, Bến Tre …
Khó khăn: Đất thiếu dinh dưỡng nhất là nguyên tố vi lượng, đất khá chặt,khó thoát nước.
THỦY VĂN
Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn
Lượng nước bình quân của sông Mê Công chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150-200 triệu tấn phù sa.
Chế độ thuỷ văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật:
-Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng.
-Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển.
-Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn.
Với lượng phù sa lớn qua thời gian sông Mêkông( Cửu Long) đã tạo nên đồng bằng sông Cửu Long màu mỡ. Đây là vựa lúa lớn nhất của nước ta.
Hằng năm vào mùa lũ, một lượng cá khổng lồ di cư về đây sinh sản, cùng với nguồn cá linh, cá sặt, các loại cá quý hiếm khác như cá hô, thờn bơn, thác lác, tôm càng, mè vinh... đổ về tạo nguồn sống cho cư dân hai bờ sông
ĐBSCL hàng năm người dân vẫn mong lũ về (còn gọi là mùa nước nổi) để khai thác thủy sản, vệ sinh đồng ruộng, lấy phù sa. Chỉ riêng các tỉnh trong vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia, mùa nước nổi hàng năm cũng thu nhập khoảng 4.500 tỷ đồng.
Với những lợi ích mà nó mang lại đã tạo nên sự đa dạng sinh v ật ở ĐBSCL
Đa dạng sinh vật là gì?
Sự đa dạng sinh vật là thể tổng hợp của các sinh vật trên trái đất (thực vật,động vật,vi sinh vật) tạo thành
Cửa sông (estuary) là thủy vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau.
Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hóa học của các cửa sông.
II.Khái niệm hệ cửa sông
3 kiểu cửa sông
Đặc trưng chung của hệ cửa sông
3 đặc trưng
- Nằm ở cửa các con sông là vùng lân cận cửa sông. Điều kiện môi trường, nhất là độ muối , luôn luôn biến động do hoạt động của dòng sông và hoạt động của thủy triều
Phân bố vào vùng cửa sông là những loài sinh vật thẩm thấu, chủ yếu có nguồn gốc biển. Sinh vật cửa sông chính thức có số lượng loài không nhiều, về mặt lịch sử phân bố, chúng có tuổi trẻ hơn so với những sinh vật sống trong các hệ tự nhiên khác, nhưng số lượng cá thể của quần thể đông, tạo nên sản lượng khai thác cao cho vùng. Hơn nữa, đây là “ cái bẫy” bẫy mọi nguồn muối dinh dưỡng nên tăng suất sinh học của vùng cửa sông tương đương như năng suất sinh học của rạn san hô và rừng mưa nhiệt đới.
Con đường vận động của vật chất và năng lượng chính trong cac hệ cửa sông là xích thức ăn khởi đầu bằng phế liệu ( detrit ). Do đó, sản phẩm khai thác chính trong vùng, đặc biệt ở các vùng cửa sông nhiệt đới là tôm, thân mềm, cá đáy các loại…
III. Đa dạng sinh vật ở cửa sông Cửu Long
1. Hệ sinh thái cửa sông
Thành phần loài thực vật lớn ở cửa sông kém phong phú.
Một số loài đặc trưng:
Rong lục
Cỏ biển.
Thực vật ngập mặn.
Phân bố ở vùng triều và vùng nước nông.
-Tảo Silic : phân bố khá phong phú trên các bãi triều gần bùn vùng cửa sông. Chúng có thể di động lên bề mặt hoặc vào trong bùn phụ thuộc vào độ chiếu sáng, Tảo Silic thường chiếm ưu thế trong mùa nóng và thậm chí quanh năm ở một số khu vực.
1. Hệ sinh thái cửa sông
Bùn cửa sông cũng là nơi sống thích hợp của tảo lam sợi.
Vi khuẩn là thành phần phong phú cả trong nước và trong bùn, nơi giàu có vật chất hữu cơ.
Sinh vật phù du ở vùng cửa sông khá nghèo về thành phần loài.
Các loài cửa sông thực sự chỉ tồn tại ở các cửa sông lớn và ổn định. Ở các cửa sông nông, thành phần động vật phù du biển điển hình chiếm ưu thế.
- Diện tích tự nhiên 39.734km2
+ Hệ sinh thái rừng Tràm
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hệ thực vật rừng ngập mặn phổ biến ở vùng ven biển ĐBSCL là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước…
Hệ sinh thái rừng
2. Hệ sinh thái rừng tràm
- Trước đây rừng Tràm đã từng bao phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U Minh và một số nơi trong vùng đất phèn ở Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà Tiên là những nơi bị ngập theo mùa.
- Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc ổn định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật.
- Rừng Tràm thích hợp nhất cho việc cải tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp như vùng đầm lầy than bùn và đất phèn nặng.
- Thực vật điển hình: Cây tràm
2. Hệ sinh thái rừng tràm
+ Cây tràm thích nghi được với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng chịu được mặn.
Rừng tràm
-Những năm qua, rừng ngập mặn ven biển bị tác động làm suy giảm mạnh mẽ do các nguyên nhân: phá rừng làm ruộng rẫy, phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản, phá rừng lấy củi, gỗ…
Hậu quả là: từ năm 1980 – 1995 có khoảng 72.825 ha rừng bị triệt hạ ( bình quân hàng năm mất 4.855 ha với tốc độ 5%/năm).
3. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Cỏ biển
+ Cỏ biển (seagrass) là một nhóm thực vật có hoa sống ở dưới nước ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Chúng phát triển mạnh ở vùng nước nông có khả năng thích nghi với môi trường nước mặn, chịu được sóng gió và có khả năng thụ phấn nhờ nước.
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
- Thảm có biển là các loại thực vật biển có cấu trúc chính tương tự như các loại thực vật trên cạn. Chúng có lá hình oval hoặc hình đai, dài, mầu xanh, mọc thành từng đám như cỏ trên cạn và nở hoa nhỏ xíu.
- Các thảm cỏ biển bao phủ một số vùng rộng lớn ở dải ven bờ với nhiều chức năng lý-sinh học và tạo nên một hệ sinh thái đặc thù.
- Hầu hết các thảm cỏ biển xuất hiện ở các vùng nước trũng đến độ sâu 30 m. Cỏ biển là một đặc trưng của các hệ sinh thái vùng nhiệt đới, có năng suất ngang với các rạn san hô.
Thảm cỏ biển
- Sinh vật bám (periphyton) là thành phần quan trọng của thảm cỏ biển. Thuộc nhóm này là các sinh vật nhỏ như tảo, vi khuẩn, nấm, động vật và mùn bã vô cơ và hữu cơ.
- Chúng đóng góp một phần đáng kể cho dòng carbon tổng số trong thảm cỏ biển và trở nên có ý nghĩa sinh thái đối với vùng ven bờ nhiệt đới.
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
- Hệ sinh thái cỏ biển tuy có số lượng loài không nhiều nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong biển và đại dương:
+ Các thảm cỏ biển là nơi sinh sống, đẻ trứng và trú ẩn của nhiều loài sinh vật biển khác nhau như : động vật đáy, cá biển, bò biển.
cá biển
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Bò biển
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Tạo ra nguồn vật chất hữu cơ khá lớn cho môi trường biển ven bờ: Vì trong thảm cỏ biển có nhiều loài có giá trị kinh tế cao sinh sống như ngó đen, ngó đỏ, hến, cua, tôm, hải sâm... có sinh lượng lớn, năng suất sinh học cao.
Hải sâm
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
+ Làm giảm tốc độ dòng chảy,tạo điều kiện cho bùn cát lắng đọng,làm ổn định đáy, chống xói mòn: Vì rễ của cỏ biển phát triển chằng chịt cắm sâu vào lớp đất.
+ Là nơi ngụ cư của nhiều loại sinh vật biển, cung cấp oxy cho nước biển, tốc độ sinh sản sơ cấp của thảm có biển rất cao.
+ Đóng vai trò quan trọng trong chu trình cung cấp dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
+ Bảo vệ các rặng san hô biển và làm sạch nước ven biển .
Hệ sinh thái cỏ biển là một trong những hệ sinh thái nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương khi môi trường sống thay đổi.
4. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
-Nguyên nhân:
+ Do phú dưỡng nước biển.
+ Bùng nổ của tảo biển.
+ Tăng độ đục của nước làm giảm ánh sáng trong biển.
+ Các hoạt động phá hoại như nạo vét, khai thác bùn hoặc lấn biển, hoạt động đánh bắt quá mức.
Biện pháp bảo vệ:
+ Giảm lượng dinh dưỡng thải vào nước biển và mức ô nhiễm.
+ Xây dựng các khu bảo tồn biển
+ Trồng lại cỏ biển
IV. Nguyên nhân giảm đa dạng sinh vật ở cửa
Cửu Long
Tự nhiên
Biến đổi khí hậu gây biến động về nhiệt độ, lượng mưa ,thiên tai, nước biển dâng .
Sinh vật ngoại lai.
Cây mai dương
Ốc bươu vàng
Con
NGƯỜI
Nuôi trồng thủy sản
Các hđ khai thác không bền vững
Đắp đập trên thượng nguồn
Chất thải sinh hoạt
Hđ của các cty,
xí nghiệp sản xuất hóa chất.
Hđ nông nghiệp
Ô nhiễm nguồn nước nội địa
V. Biện pháp khắc phục
Nuôi trồng thủy sản
- Quy hoạch hệ thống cấp nước và tiêu nước cho các vùng nuôi tôm nên được tách riêng ra khỏi những khu canh tác lúa, đặc biệt là hệ thống lấy nước cấp cho các khu nuôi.
- Cần tiến hành xử lý nguồn nước thải từ các ao nuôi trước khi thải ra môi trường.
- Ứng dụng các kỹ thuật xử lý nước thải sau nuôi tôm bằng biện pháp xử lý sinh học.
- Lượng bùn sên vét đáy cào ao nuôi cần được xử lý làm phân bón vi sinh học được chôn lấp, không được để tràn tự nhiên ra môi trường.
Hoạt động công nghiệp
Quy hoạch một cách đồng bộ, hoàn chỉnh trong khâu bố trí, xây dựng các khu công nghiệp.
Đưa ra các quy định chế tài để xử lý những đối tượng cố tình gây ô nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất cố tình không chịu xử lý nước thải trước khi đổ ra sông, rạch
Hoạt động nông nghiệp
+ Hạn chế việc thải các rác thải ,hóa chất nông nghiệp trực
tiếp ra sông.
+ Nghiên cứu chuyển dần từ ngành nông nghiệp hóa chất
sang nông nghiệp sinh học.
m ơn thầy và các bạn đã theo dõi
Cám ơn thầy và các bạn đã theo dõi!
Cỏ biển
1. Hệ sinh thái cửa sông
Rong lục
Hệ sinh thái cửa sông
Sinh vật phù du
Dừa nước
Bần chua
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Anh Sao Dem
Dung lượng: 3,22MB|
Lượt tài: 5
Loại file: pptx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)