SO SÁNH QD3 và TT 32 về ĐGHSTH

Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Thiêm | Ngày 10/10/2018 | 36

Chia sẻ tài liệu: SO SÁNH QD3 và TT 32 về ĐGHSTH thuộc Toán học 5

Nội dung tài liệu:

Trường Tiểu học
Thị trấn Nam Sách
Sự giống nhau và khác nhau
trong đánh giá, xếp loại học sinhtiểu học
theo QĐ 30 ngày 30/9/2005 và Thông tư 32 ngày 27/10/2009
của Bộ GD&ĐT
QĐ 30 ngày 30/9/2005
(Có hiệu lực từ 15/10/2005,
thay thế cho QĐ 29 ngày 01/9/2004)
Thông tư 32 ngày 27/10/2009
(Có hiệu lực từ 11/12/2009,
thay thế cho QĐ 30 ngày 30/9/2005)

1. Gồm 5 chương 17 điều
1. Gồm 5 chương 17 điều

2. Đánh giá hạnh kiểm:
- Theo 4 nhiệm vụ của HS Tiểu học.
- Cách đánh giá, quan điểm đánh giá và thời điểm xếp loại là như nhau.
2. Đánh giá hạnh kiểm
- Theo 5 nhiệm vụ của HS Tiểu học.
- Cách đánh giá, quan điểm đánh giá và thời điểm xếp loại là như nhau.

3. Đánh giá và xếp loại học lực:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: B, A và A+ (giống nhau)
b) Đối với các môn đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
Việc đánh giá và xếp loại học lực môn dựa vào kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì.
b1. Kiểm tra thường xuyên: môn LS&ĐL, mỗi phân môn có tối thiểu 1 lần/tháng.
b2. Kiểm tra định kì:
- Bài KTĐK bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm trong 1 tiết hoặc BT thực hành (với môn đánh giá bằng nhận xét)
- Môn Tiếng Việt và LS&ĐL, mỗi lần KTĐK có 2 bài KT và được quy về 1 điểm chung là TBC của 2 bài đó. (làm tròn 0,5 thành 1)

c. Xếp loại học lực môn:
* Cách tính điểm HLM:
- HS được xếp loại HLMKI, HLMKII và HLMN.
- Điểm HLMKI môn Toán, TV là TBC của bài KTĐK lần I và điểm KTĐK lần II. Điểm HLM KI môn còn lại là điểm KTĐK cuối kì I.
- Điểm HLMN là TBC HLMKI và HLMKII.
* Cách xếp loại HLM: như nhau
d. Đánh giá HS có hoàn cảnh đặc biệt: không đề cập.


3. Đánh giá và xếp loại học lực:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: B, A và A+ (giống nhau)
b) Đối với các môn đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
Việc đánh giá và xếp loại học lực môn dựa vào kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì.
b1. Kiểm tra thường xuyên: môn LS&ĐL tối thiểu 1 lần/tháng.
- Bài KTĐK bằng hình thức tự luận hoặc tự luận kết hợp với trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết.
- Môn Tiếng Việt mỗi lần KTĐK có 2 bài KT và được quy về 1 điểm chung là TBC của 2 bài đó. (làm tròn 0,5 thành 1). Môn LS&ĐL, mỗi lần KTĐK chỉ có 1 bài KT.
c. Xếp loại học lực môn:
* Cách tính điểm HLM:
- HS được xếp loại HLMKI và HLMN.

- Điểm HLMKI là điểm KTĐK cuối kì I.
- Điểm HLMN là điểm KTĐK cuối năm.


* Cách xếp loại HLM: như nhau
d. Đánh giá HS có hoàn cảnh đặc biệt: được nêu tại điều 10. Trong đó:
- HS lang thang cơ nhỡ.
-
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Thiêm
Dung lượng: 40,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)