Sinh vật 1
Chia sẻ bởi Trần Quốc Dũng |
Ngày 06/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Sinh vật 1 thuộc Địa lí 4
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA ĐỊA LÝ
CHƯƠNG 7
SINH VẬT VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2009
NỘI DUNG CHÍNH
A. Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
B. Các hệ địa - sinh thái chính
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
CỦA SINH VẬT VIỆT NAM
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA SINH VẬT VIỆT NAM
I. Sinh vật Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng.
II. Hệ địa - sinh thái rừng là hệ địa - sinh thái nguyên sinh đặc trưng.
III. Tài nguyên sinh vật đang bị giảm sút nghiêm trọng nên cần có biện pháp sử dụng và bảo vệ hợp lý.
I. SINH VẬT VIỆT NAM VÔ CÙNG
PHONG PHÚ VÀ ĐA DẠNG
Sinh vật Việt Nam:
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái
2. Đa dạng về thành phần loài
3. Đa dạng về công dụng
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái:
a. Nguyên nhân:
- Đặc điểm vị trí địa lý và hình dạng lãnh thổ tạo nên sự phân hóa rõ rệt theo vĩ tuyến.
- Lịch sử phát triển tự nhiên lâu dài, phức tạp.
- Đia hình: có sự tương phản giữa các dạng địa hình đồi núi - đồng bằng - ven biển.
- Khí hậu: nhiều nền nhiệt - ẩm khác nhau.
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái:
b. Hệ quả:
- Nơi mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt >2: rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh.
- Nơi chỉ số ẩm ướt 1,5-2: rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm nửa rụng lá.
- Nơi chỉ số ẩm ướt 1-1,5: rừng thưa nội chí tuyến gió mùa hơi khô rụng lá hay lá kim.
- Nơi chỉ số ẩm ướt <1: các xavan nội chí tuyến gió mùa khô.
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái:
- Trên núi cao: rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh lá rộng hoặc hỗn giao.
- Trên đất phèn có rừng tràm.
- Trên đất mặn có rừng ngập mặn sú, vẹt, đước.
- Trên cồn cát: truông gai, cây bụi.
- Trên địa hình karst: phát triển cây ưa canxi.
2. Đa dạng về thành phần loài:
a. Nguyên nhân:
- Lịch sử phát triển tự nhiên lâu dài, phức tạp.
- Do vị trí nằm trên đường giao lưu của nhiều khu hệ sinh vật:
+ Luồng Hoa Nam: mang đến các yếu tố á chí tuyến từ phía bắc xuống.
2. Đa dạng về thành phần loài:
a. Nguyên nhân:
+ Luồng Himalaya - Xích Kim: yếu tố ôn đới (cây lá kim, động vật có bộ lông dày,…).
+ Luồng Malayxia - Inđônêxia: yếu tố á xích đạo gió mùa ẩm từ phía nam lên.
+ Luồng Ấn Độ - Mianma: từ phía tây sang, mang đến loài cây rụng lá mùa khô.
2. Đa dạng về thành phần loài:
b. Hệ quả:
* Thực vật: có 14.624 loài thuộc gần 300 họ.
* Động vật: có 11.217 loài và phân loài.
- 828 loài chim
- 223 loài thú
- 272 loài bò sát
- 87 loài lưỡng cư
- 5000 loài côn trùng
- 2000 loài cá biển
- 471 loài cá nước ngọt
- hàng nghìn loài khác
2. Đa dạng về thành phần loài:
b. Hệ quả:
* Loài đặc hữu: thể hiện tính độc đáo của mỗi hệ sinh vật, dùng xác định vùng địa lý sinh vật.
- Thực vật: 10-15% tổng số loài, là loài thực vật cổ (Hồ tiêu, Long não, Thầu dầu, Dẻ,,…), tập trung ở HLS, Trường Sơn, vùng núi đá vôi.
- Động vật: có nhiều loài đặc hữu, chiếm 8-10%.
2. Đa dạng về thành phần loài:
b. Hệ quả:
+ Lớp thú: có 18 loài đặc hữu (chiếm 8%).
+ Lớp chim: có 106 loài đặc hữu (chiếm 10%).
+ Lớp cá: có 50 loài đặc hữu (chiếm 10,6%).
* Loài quý hiếm: Sách Đỏ Việt Nam ghi nhận có 356 loài thực vật và 365 loài động vật.
3. Đa dạng về công dụng:
a. Công dụng của thực vật:
- Gỗ dùng cho xây dựng và nội thất: Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến, Cẩm Liên,…
- Nguyên liệu thủ công nghiệp và giấy sợi: Song. Mây, Tre, Trúc, Du sam, Muồng sợi,…
- Lấy tinh dầu: Hồi, Long não, Trầm hương, Quế, Tràm, Hoàng đàn,…
- Lấy nhựa: Sơn, Thông, Bồ đề, Sến,…
3. Đa dạng về công dụng:
a. Công dụng của thực vật:
- Cho tanin: Thầu dầu, Hoa hồng, Xoan, Dẻ,…
- Cho chất nhuộm: Cúc, Cây cánh kiến, Củ nâu,…
- Cây làm thuốc: họ Ngũ gia bì, Gừng, Hoa môi, Địa liền, Kim ngân, Hà thủ ô, Đằng Sâm,…
- Cho thực phẩm: Bầu bí, Cau, Măng cụt, Chè, Nấm hương, Hạt dẻ, Trám,…
- Loài hoa trang trí: Phong lan, họ Tai voi,…
3. Đa dạng về công dụng:
b. Công dụng của động vật:
- Cung cấp thịt cho nhu cầu ăn của con người.
- Nguyên liệu cho CN may mặc: Trâu, Bò, Trăn, Cá Sấu,…
- Chế biến đồ thủ công mỹ nghệ: Đồi mồi, Trai ngọc, San hô, ngà Voi,…
- Cho Mỹ phẩm: Hươu xạ, Cầy mực,…
- Dược liệu: cao Hổ, mật Gấu, nhung Hươu,…
- Nhu cầu giải trí: Cá cảnh, Chim cảnh,…
II. HỆ ĐỊA - SINH THÁI RỪNG LÀ HỆ ĐỊA - SINH THÁI NGUYÊN SINH ĐẶC TRƯNG
1. Nguyên nhân:
- Trên 90% lãnh thổ nước ta có chỉ số ẩm ướt >1,5 tạo điều kiện hình thành rừng cây thân gỗ.
- Cường độ bức xạ lớn, tổng lượng bức xạ cao, số giờ nắng nhiều tạo cho cây quang hợp quanh năm.
2. Hệ quả:
- Rừng phát triển suốt từ ven biển đến đồng bằng và cả các đỉnh núi.
+ Ven biển: rừng ngập mặn
+ Đất úng ở đồng bằng: rừng đầm lầy
+ Trên đất cao ráo: rừng rậm thường xanh
2. Hệ quả:
- Sinh vật có vai trò quan trọng trong hệ địa - sinh thái và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
+ Thực vật đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất và giữ đất.
+ Động vật: một mặt dựa vào thực vật để sống, mặt khác giúp cho thực vật phát triển tốt.
2. Hệ quả:
- Trong hệ địa - sinh thái có sự trao đổi, tuần hoàn, cân bằng động có diễn thế tiến hóa để tự duy trì và phát triển.
- Hệ địa - sinh thái rừng nội chí tuyến ẩm có năng suất sinh học cao nhất. So sánh:
+ Rừng mưa xích đạo: năng suất 20 tấn/ha/năm.
+ Rừng ôn đới: năng suất 13 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ ôn đới: năng suất 5 tấn/ha/năm.
Nước ta có vốn rừng nguyên sinh nội chí tuyến gió mùa rất phong phú, đa dạng, vô giá, có nhiều công dụng khác nhau.
Tiểu kết
III. TÀI NGUYÊN SINH VẬT ĐANG BỊ GIẢM SÚT NGHIÊM TRỌNG NÊN CẦN BẢO VỆ
1. Nguyên nhân:
- Đốt rừng làm nương rẫy ở miền núi, phát quang trồng cây nông nghiệp ở đồng bằng và trung du.
- Khai thác rừng bừa bãi, tham lam.
- Nạn cháy rừng.
- Một phần do hệ quả chiến tranh.
2. Hiện trạng:
- Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy gần hết. Chủ yếu là phát triển rừng thứ sinh.
- Tỷ lệ che phủ rừng hiện nay: 36,7% (2005)
- Diện tích rừng: 12.094.000 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.004.000 ha
- Diện tích rừng TB đầu người: 0,15 ha/người
- Diện tích đất trống đồi núi trọc tăng
2. Hiện trạng:
- Chất lượng rừng giảm: gỗ quý như Đinh, Lim, Lát hoa, Trắc, Gụ, Sến, Táu,… gần như cạn kiệt.
- Hủy diệt gần hết động vật hoang dã: làm mất nơi cư trú và nguồn thức ăn, săn bắt quá mức.
- Phá vỡ sự cân bằng của môi trường tự nhiên, tăng cường sự khắc nghiệt của thời tiết, thiên tai.
3. Biện pháp:
a. Chính sách của Nhà nước:
- Nghiêm cấm khai thác rừng ngoài kế hoạch.
- Đóng cửa rừng.
- Khoanh nuôi, trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Xây dựng các VQG, bảo vệ rừng đầu nguồn.
3. Biện pháp:
b. Biện pháp kinh tế:
- Nâng cao dân trí, đời sống của nhân dân miền núi.
- Đổi mới phương thức canh tác nông nghiệp, tăng cường nông - lâm kết hợp.
- Đẩy mạnh chế tạo các vật liệu xây dựng thay thế gỗ, tìm kiếm nguồn chất đốt ngoài củi.
Bảo vệ tài nguyên sinh vật và môi trường tự nhiên là vấn đề cấp bách và nhiệm vụ của tất cả
mọi người.
Tiểu kết
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
Hệ ĐST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh
Hệ ĐST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá
Hệ ĐST rừng thưa nội chí tuyến gió mùa hơi khô rụng lá hay lá kim
Hệ ĐST xavan nội chí tuyến gió mùa khô
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
5. Hệ ĐST rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh núi thấp
6. Hệ ĐST rừng thưa á chí tuyến gió mùa hơi ẩm lá kim núi thấp
7. Hệ ĐST rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm hỗn giao núi trung bình
8. Hệ ĐST rừng ôn đới gió mùa cây lùn đỉnh núi cao
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
9. Hệ ĐST rừng ngập mặn nội chí tuyến gió mùa
10. Hệ ĐST rừng tràm nội chí tuyến gió mùa
11. Hệ ĐST cồn cát ven biển nội chí tuyến gió mùa
12. Hệ ĐST nông nghiệp nội chí tuyến gió mùa
KHOA ĐỊA LÝ
CHƯƠNG 7
SINH VẬT VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2009
NỘI DUNG CHÍNH
A. Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
B. Các hệ địa - sinh thái chính
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
CỦA SINH VẬT VIỆT NAM
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA SINH VẬT VIỆT NAM
I. Sinh vật Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng.
II. Hệ địa - sinh thái rừng là hệ địa - sinh thái nguyên sinh đặc trưng.
III. Tài nguyên sinh vật đang bị giảm sút nghiêm trọng nên cần có biện pháp sử dụng và bảo vệ hợp lý.
I. SINH VẬT VIỆT NAM VÔ CÙNG
PHONG PHÚ VÀ ĐA DẠNG
Sinh vật Việt Nam:
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái
2. Đa dạng về thành phần loài
3. Đa dạng về công dụng
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái:
a. Nguyên nhân:
- Đặc điểm vị trí địa lý và hình dạng lãnh thổ tạo nên sự phân hóa rõ rệt theo vĩ tuyến.
- Lịch sử phát triển tự nhiên lâu dài, phức tạp.
- Đia hình: có sự tương phản giữa các dạng địa hình đồi núi - đồng bằng - ven biển.
- Khí hậu: nhiều nền nhiệt - ẩm khác nhau.
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái:
b. Hệ quả:
- Nơi mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt >2: rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh.
- Nơi chỉ số ẩm ướt 1,5-2: rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm nửa rụng lá.
- Nơi chỉ số ẩm ướt 1-1,5: rừng thưa nội chí tuyến gió mùa hơi khô rụng lá hay lá kim.
- Nơi chỉ số ẩm ướt <1: các xavan nội chí tuyến gió mùa khô.
1. Đa dạng về hệ địa - sinh thái:
- Trên núi cao: rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh lá rộng hoặc hỗn giao.
- Trên đất phèn có rừng tràm.
- Trên đất mặn có rừng ngập mặn sú, vẹt, đước.
- Trên cồn cát: truông gai, cây bụi.
- Trên địa hình karst: phát triển cây ưa canxi.
2. Đa dạng về thành phần loài:
a. Nguyên nhân:
- Lịch sử phát triển tự nhiên lâu dài, phức tạp.
- Do vị trí nằm trên đường giao lưu của nhiều khu hệ sinh vật:
+ Luồng Hoa Nam: mang đến các yếu tố á chí tuyến từ phía bắc xuống.
2. Đa dạng về thành phần loài:
a. Nguyên nhân:
+ Luồng Himalaya - Xích Kim: yếu tố ôn đới (cây lá kim, động vật có bộ lông dày,…).
+ Luồng Malayxia - Inđônêxia: yếu tố á xích đạo gió mùa ẩm từ phía nam lên.
+ Luồng Ấn Độ - Mianma: từ phía tây sang, mang đến loài cây rụng lá mùa khô.
2. Đa dạng về thành phần loài:
b. Hệ quả:
* Thực vật: có 14.624 loài thuộc gần 300 họ.
* Động vật: có 11.217 loài và phân loài.
- 828 loài chim
- 223 loài thú
- 272 loài bò sát
- 87 loài lưỡng cư
- 5000 loài côn trùng
- 2000 loài cá biển
- 471 loài cá nước ngọt
- hàng nghìn loài khác
2. Đa dạng về thành phần loài:
b. Hệ quả:
* Loài đặc hữu: thể hiện tính độc đáo của mỗi hệ sinh vật, dùng xác định vùng địa lý sinh vật.
- Thực vật: 10-15% tổng số loài, là loài thực vật cổ (Hồ tiêu, Long não, Thầu dầu, Dẻ,,…), tập trung ở HLS, Trường Sơn, vùng núi đá vôi.
- Động vật: có nhiều loài đặc hữu, chiếm 8-10%.
2. Đa dạng về thành phần loài:
b. Hệ quả:
+ Lớp thú: có 18 loài đặc hữu (chiếm 8%).
+ Lớp chim: có 106 loài đặc hữu (chiếm 10%).
+ Lớp cá: có 50 loài đặc hữu (chiếm 10,6%).
* Loài quý hiếm: Sách Đỏ Việt Nam ghi nhận có 356 loài thực vật và 365 loài động vật.
3. Đa dạng về công dụng:
a. Công dụng của thực vật:
- Gỗ dùng cho xây dựng và nội thất: Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến, Cẩm Liên,…
- Nguyên liệu thủ công nghiệp và giấy sợi: Song. Mây, Tre, Trúc, Du sam, Muồng sợi,…
- Lấy tinh dầu: Hồi, Long não, Trầm hương, Quế, Tràm, Hoàng đàn,…
- Lấy nhựa: Sơn, Thông, Bồ đề, Sến,…
3. Đa dạng về công dụng:
a. Công dụng của thực vật:
- Cho tanin: Thầu dầu, Hoa hồng, Xoan, Dẻ,…
- Cho chất nhuộm: Cúc, Cây cánh kiến, Củ nâu,…
- Cây làm thuốc: họ Ngũ gia bì, Gừng, Hoa môi, Địa liền, Kim ngân, Hà thủ ô, Đằng Sâm,…
- Cho thực phẩm: Bầu bí, Cau, Măng cụt, Chè, Nấm hương, Hạt dẻ, Trám,…
- Loài hoa trang trí: Phong lan, họ Tai voi,…
3. Đa dạng về công dụng:
b. Công dụng của động vật:
- Cung cấp thịt cho nhu cầu ăn của con người.
- Nguyên liệu cho CN may mặc: Trâu, Bò, Trăn, Cá Sấu,…
- Chế biến đồ thủ công mỹ nghệ: Đồi mồi, Trai ngọc, San hô, ngà Voi,…
- Cho Mỹ phẩm: Hươu xạ, Cầy mực,…
- Dược liệu: cao Hổ, mật Gấu, nhung Hươu,…
- Nhu cầu giải trí: Cá cảnh, Chim cảnh,…
II. HỆ ĐỊA - SINH THÁI RỪNG LÀ HỆ ĐỊA - SINH THÁI NGUYÊN SINH ĐẶC TRƯNG
1. Nguyên nhân:
- Trên 90% lãnh thổ nước ta có chỉ số ẩm ướt >1,5 tạo điều kiện hình thành rừng cây thân gỗ.
- Cường độ bức xạ lớn, tổng lượng bức xạ cao, số giờ nắng nhiều tạo cho cây quang hợp quanh năm.
2. Hệ quả:
- Rừng phát triển suốt từ ven biển đến đồng bằng và cả các đỉnh núi.
+ Ven biển: rừng ngập mặn
+ Đất úng ở đồng bằng: rừng đầm lầy
+ Trên đất cao ráo: rừng rậm thường xanh
2. Hệ quả:
- Sinh vật có vai trò quan trọng trong hệ địa - sinh thái và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
+ Thực vật đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất và giữ đất.
+ Động vật: một mặt dựa vào thực vật để sống, mặt khác giúp cho thực vật phát triển tốt.
2. Hệ quả:
- Trong hệ địa - sinh thái có sự trao đổi, tuần hoàn, cân bằng động có diễn thế tiến hóa để tự duy trì và phát triển.
- Hệ địa - sinh thái rừng nội chí tuyến ẩm có năng suất sinh học cao nhất. So sánh:
+ Rừng mưa xích đạo: năng suất 20 tấn/ha/năm.
+ Rừng ôn đới: năng suất 13 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ ôn đới: năng suất 5 tấn/ha/năm.
Nước ta có vốn rừng nguyên sinh nội chí tuyến gió mùa rất phong phú, đa dạng, vô giá, có nhiều công dụng khác nhau.
Tiểu kết
III. TÀI NGUYÊN SINH VẬT ĐANG BỊ GIẢM SÚT NGHIÊM TRỌNG NÊN CẦN BẢO VỆ
1. Nguyên nhân:
- Đốt rừng làm nương rẫy ở miền núi, phát quang trồng cây nông nghiệp ở đồng bằng và trung du.
- Khai thác rừng bừa bãi, tham lam.
- Nạn cháy rừng.
- Một phần do hệ quả chiến tranh.
2. Hiện trạng:
- Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy gần hết. Chủ yếu là phát triển rừng thứ sinh.
- Tỷ lệ che phủ rừng hiện nay: 36,7% (2005)
- Diện tích rừng: 12.094.000 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.004.000 ha
- Diện tích rừng TB đầu người: 0,15 ha/người
- Diện tích đất trống đồi núi trọc tăng
2. Hiện trạng:
- Chất lượng rừng giảm: gỗ quý như Đinh, Lim, Lát hoa, Trắc, Gụ, Sến, Táu,… gần như cạn kiệt.
- Hủy diệt gần hết động vật hoang dã: làm mất nơi cư trú và nguồn thức ăn, săn bắt quá mức.
- Phá vỡ sự cân bằng của môi trường tự nhiên, tăng cường sự khắc nghiệt của thời tiết, thiên tai.
3. Biện pháp:
a. Chính sách của Nhà nước:
- Nghiêm cấm khai thác rừng ngoài kế hoạch.
- Đóng cửa rừng.
- Khoanh nuôi, trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Xây dựng các VQG, bảo vệ rừng đầu nguồn.
3. Biện pháp:
b. Biện pháp kinh tế:
- Nâng cao dân trí, đời sống của nhân dân miền núi.
- Đổi mới phương thức canh tác nông nghiệp, tăng cường nông - lâm kết hợp.
- Đẩy mạnh chế tạo các vật liệu xây dựng thay thế gỗ, tìm kiếm nguồn chất đốt ngoài củi.
Bảo vệ tài nguyên sinh vật và môi trường tự nhiên là vấn đề cấp bách và nhiệm vụ của tất cả
mọi người.
Tiểu kết
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
Hệ ĐST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh
Hệ ĐST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá
Hệ ĐST rừng thưa nội chí tuyến gió mùa hơi khô rụng lá hay lá kim
Hệ ĐST xavan nội chí tuyến gió mùa khô
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
5. Hệ ĐST rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh núi thấp
6. Hệ ĐST rừng thưa á chí tuyến gió mùa hơi ẩm lá kim núi thấp
7. Hệ ĐST rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm hỗn giao núi trung bình
8. Hệ ĐST rừng ôn đới gió mùa cây lùn đỉnh núi cao
B. CÁC HỆ ĐỊA - SINH THÁI CHÍNH
9. Hệ ĐST rừng ngập mặn nội chí tuyến gió mùa
10. Hệ ĐST rừng tràm nội chí tuyến gió mùa
11. Hệ ĐST cồn cát ven biển nội chí tuyến gió mùa
12. Hệ ĐST nông nghiệp nội chí tuyến gió mùa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quốc Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)