SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ THỰC HÀNH

Chia sẻ bởi Thân Thị Diệp Nga | Ngày 01/05/2019 | 40

Chia sẻ tài liệu: SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ THỰC HÀNH thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:




BÀI GIẢNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA


CHƯƠNG I
SỰ TĂNG TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠ THỂ TRẺ EM
A-SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN

I –ĐẶC ĐIỂM SỰ TĂNG TRƯỞNG
- Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và trưởng thành:
+ Lớn: chỉ sự phát triển về CC- CN –VĐ –VN
+Trưởng thành: chỉ sự biến đổi về chất lượng, sự hoàn thiện chức năng sinh lý của các cơ quan trong cơ thể
-Cơ thể trẻ em chưa hoàn thiện về cấu trúc và chức năng.
điều kiện sống có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển cơ thể trẻ em.

A-SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN

I –ĐẶC ĐIỂM SỰ TĂNG TRƯỞNG
Diễn ra không đồng đều và không đồng thời.
Vd; kích thước của đầu và mình.

-Nhịp điệu tăng trưởng cũng không đồng đều.
Vd: vòng đầu tăng trưởng nhanh trong năm đầu càng về sau chậm lại.
ở tuổi dậy thì lớn nhanh sau đó chậm lại


+ Khái niệm lớn: chỉ sự biến đổi về số lượng, sự tăng thêm về kích thước, khối lượng, chính là sự biến đổi về đặc điểm cấu tạo, giải phẫu của các cơ quan trong cơ thể.
VD: Lớn chỉ sự phát triển về chiều cao, cân nặng, vận động…

Sự lớn lên và phát triển có liên quan chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau.
Đó là sự vận động đi lên theo chiều hướng hoàn thiện về cấu tạo và chức năng. Trong cơ thể của trẻ, sự lớn lên và phát triển trải qua từng giai đoạn nhất định: bắt đầu là những biến đổi về số lượng, đến một thời gian nhất định nào đó, những biến đổi về số lượng sẽ chuyển thành biến đổi về chất lượng.
+ Khái niệm trưởng thành: chỉ sự biến đổi về chất lượng, sự hoàn thiện chức năng sinh lý của các cơ quan trong cơ thể cũng như toàn cơ thể, sự biến đổi từ cơ thể thai nhi thành cơ thể trưởng thành.
VD: Lúc 2 tuổi tuyến sinh dục chưa hoạt động nhưng đến tuổi dậy thì tuyến sinh dục hoạt động.
Phát triển cá thể của con người:
Từ tế bào trứng được thu tinh cho đến khi sự sống kết thúc một cách tư nhiên.
Phát triển cá thể chia làm 2 giai đoạn: trước khi sinh và sau khi sinh

II. Các chỉ số đánh giá sự phát triển của cơ thể.
Chiều cao X = 75cm +5.n ( X:cm, n: năm)
Cân nặng X = 9 +1,5X(n-1) ( X:kg, n: năm)
Vòng đầu
Vòng ngực


III. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của trẻ:
-Chế độ dinh dưỡng
-Yếu tố di truyền
-Điều kiện sống
-Phương pháp và hình thức giáo dục

IV. Các quy luật sinh trưởng và phát triển của trẻ.
Quy luật phát triển theo giai đoạn
Quy luật phát triển không đồng đều và không đồng tốc
Giai đoạn bào thai
Giai đoạn bú mẹ:
Giai đoạn răng sữa
Thời kỳ sơ sinh
Giai đoạn thiếu niên:
Các giai đoạn phát triển của trè em
Giai đoạn dậy thì:
Thảo luận:
1- Phân tích đặc điểm sinh trưởng nổi bật của trẻ trong giai đoạn được phân công?
2- Cho ví dụ minh họa, nêu yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của trẻ.
3- Giải thích nguyên nhân các bệnh thường gặp?
1. Giai đoạn bào thai:

Giai đoạn phát triển nhau thai (từ 3 tháng cho đến khi đứa trẻ ra đời). Thai nhi lớn rất nhanh cả về cân nặng lẫn chiều cao.
Từ 3-6 tháng chủ yếu phát triển chiều dài,
Từ tháng thứ 7 đến tháng thứ 9 chủ yếu phát triển về cân nặng.

Đặc điểm sinh lý:
+ Sự hình thành và phát triển rất nhanh của thai nhi.
+ Sự dinh dưỡng của thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ. Hoàn cảnh sinh hoạt vật chất và tinh thần, tình trạng bệnh tật, điều kiện lao động của người mẹ khi có thai đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi.
2. Thời kỳ sơ sinh:
Tính từ lúc cắt rốn đến 1 tháng.

Đặc điểm giai đoạn này là trẻ thích nghi với cuộc sống bên ngoài bụng mẹ. Một số cơ quan có sự thay đổi để thích nghi với môi trường sống mới.
- Trẻ bắt đầu thở bằng phổi, biểu hiện bằng tiếng khóc chào đời.
- Vòng tuần hoàn chính thức bắt đầu hoạt động thay thế vòng tuần hoàn nhau thai.
- Bộ máy tiêu hoá bắt đầu làm việc, trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh. Các bộ phận khác cũng bắt đầu hoạt động và thích nghi dần với môi trường mới.
- Ở hệ thần kinh, khả năng hưng phấn còn hạn chế. Mọi kích thích đều làm cho tế bào thần kinh bị ức chế nên trẻ ngủ suốt ngày.
- Do thay đổi môi trường sống nên trẻ có một số hiện tượng sinh lý như: bong da, vàng da, sụt cân, rụng rốn. Nhìn chung cơ thể trẻ còn rất non yếu.
3. Thời kỳ bú mẹ: Tính từ lúc sơ sinh đến 1 tuổi,
đặc điểm
- Trẻ lớn rất nhanh: cân nặng tăng gấp 3, cao tăng gấp rưỡi lúc sơ sinh.
- Hệ xương phát triển mạnh nhưng dễ bị còi xương.
- Sự phát triển tinh thần – vận động cũng diễn ra rất nhanh: lúc mới sinh, trẻ chỉ có phản xạ bẩm sinh, vận động của trẻ là vận động tự phát, đến cuối thời kỳ này trẻ đã biết đi, biết nói, nhiều phản xạ có điều kiện được hình thành, trẻ hiểu được rất nhiều, thích tiếp xúc và vui chơi với những người xung quanh
- Hệ thống tín hiệu 1 (Cử chỉ, hành động) và 2 (âm thanh) phát triển mạnh.
- Chức năng các bộ phận còn yếu:
+ Hệ tuần hoàn, hô hấp chưa hoàn chỉnh (nhịp thở, nhịp tim chưa ổn định).
+ Chức năng điều hoà thân nhiệt chưa ổn định do đó trẻ dễ bị nóng quá hoặc lạnh quá khi thời tiết thay đổi.
+ Hệ tiêu hoá còn yếu do đó trẻ dễ bị rối loạn tiêu hoá: tiêu chảy, suy dinh dưỡng khi thức ăn không phù hợp với trẻ..
4. Thời kỳ răng sữa: Tuổi nhà trẻ – mẫu giáo, từ 1 đến hết 6 tuổi (72 tháng)
* Giai đoạn nhà trẻ: 1 đến 3 tuổi
Gai đoạn này trẻ phát triển chậm hơn so với trẻ bú mẹ.
Chức năng các cơ quan đã hoàn thiện dần, sự phát triển vận động nhanh, mạnh, động tác trở nên khéo léo hơn, gọn gàng hơn,
Hệ thần kinh phát triển, hệ thống tín hiệu thứ hai ngày càng phát triển, dễ thành lập phản xạ có điều kiện ở trẻ.
Hệ xương phát triển, đến 2 tuổi trẻ mọc đủ 20 răng sữa.Trẻ dễ mắc các bệnh lây do trẻ tiếp xúc nhiều với bên ngoài.
Giai đoạn mẫu giáo: Từ 4 –6 tuổi
Giai đoạn này cơ thể trẻ phát triển theo 2 chiều hướng: tăng về vóc dáng và hoàn thiện về giải phẫu.
- Cân nặng tăng chậm so với trẻ nhà trẻ.
- Hệ thần kinh đã biệt hoá, sự phân tích ở vỏ não đã được hoàn thiện, trí tuệ phát triển nhanh, ngôn ngữ phát triển mạnh, vốn từ của trẻ phong phú sự phát triển vốn từ là điều kiện để trẻ tiếp thu giáo dục tốt, trẻ tiếp xúc rộng rãi hơn, thích tò mò, ham tìm hiểu môi trường xung quanh, thích tập thể, bạn bè...
- Hệ tim mạch phát triển, tần số nhịp đập cao hơn người lớn.
- Trẻ dễ mắc bệnh lây, đồng thời dễ bị tai nạn như ngộ độc, bỏng, điện giật...
Tóm lại: ở giai đoạn răng sữa trẻ phát triển rất nhanh. Vì vậy trong giai đoạn này những tác động tốt hay xấu của môi trường xung quanh rất dễ ảnh hưởng đến trẻ.
VD: tác động tốt, tác dộng xấu
5- Thời kỳ thiếu niên: gồm giai đoạn nhi đồng và giai doạn thiếu niên.
Ở giai đoạn này cấu tạo và chức năng trong cơ thể đã hoàn thiện nhưng trẻ dễ bị tư thế sai lệch: cong vẹo cột sống, gù lưng… do tư thế ngồi không đúng
6. Thời kỳ dậy thì:
Phụ thuộc vào giới tính, điều kiện sống mà tuổi dậy thì thay đổi: nam từ 14 - 15 tuổi, nữ từ 12 – 13 tuổi.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là sự chuyển biến về hệ nội tiết. hoạt động của nội tiết tố sinh dục chiếm ưu thế
Hệ thần kinh thường có tình trạng không ổn định, dễ mất thăng bằng, dễ thay đổi tính tình. Nhìn chung thời kỳ này có nhiều biến đổi về tâm sinh lý.
B-SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT VÀ YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG
I –SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM
- Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang trưởng thành, luôn luôn biến đổi về số lượng và chất lượng, được thể hiện qua sự phát triển thể chất & tinh thần.
- Sự phát triển của trẻ theo chiều hướng đi lên. Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu hình thái như chiều cao, cân nặng, vòng đầu, vòng ngực & một số tỷ lệ các phần cơ thể.

1. Sự phát triển về chiều cao
- Sự phát triển về chiều cao là một trong những chỉ số phát triển về sức khoẻ quan trọng của cơ thể trẻ em
- Sự phát triển chiều cao phụ thuộc vào sự phát trển của xương khối lượng toàn thân
- Sự phát triển chiều cao là một quá trình liên tục nhưng không đồng đều ở từng giai đoạn tuổi. Trong năm đầu tăng nhanh, càng lớn tốc độ tăng càng chậm.
1. Sự phát triển về chiều cao
- Ở giai đoạn bào thai:
Chiều cao thai nhi < 5 tháng = bình phương số tháng,
Chiều cao thai nhi > 5tháng = số tháng x 5.
- Thai nhi đủ 9 tháng c.cao TB: 49-50 cm.
- Trẻ sơ sinh =50 cm
Trẻ trai thường cao hơn trẻ gái.

1. Sự phát triển về chiều cao
Trong năm đầu c.cao phát triển nhanh nhưng không đồng đều những tháng đầu tăng nhanh hơn những tháng cuối,

- 3 tháng đầu (1 đến 3 tháng) mỗi tháng tăng thêm 3,5 cm.
- 3 tháng sau (3 đến 6 tháng) mỗi tháng tăng 2cm.
- 3 tháng tiếp (6 đến 9 tháng) mỗi tháng tăng 1,5 cm.
- 3 tháng cuối (9 đến 12 tháng) mỗi tháng tăng 1 cm.
- Cuối năm thứ nhất c.cao tăng gấp 1,5 lần so với lúc sơ sinh  khi trẻ được 12 tháng c.cao tăng thêm 23- 25cm.

Sự phát triển về chiều cao

Giai đoạn trẻ > 1 tuổi: c.cao tăng chậm hơn so với < 1 tuổi. Trẻ càng lớn tốc độ tăng càng chậm.
Năm thứ 2 tăng thêm 8-9cm
Năm thứ 3 tăng thêm 7-8cm .
Năm thứ 4 tăng thêm 6-7cm .
Năm thứ 5 tăng thêm 4-5cm.


Sự phát triển về chiều cao

Từ 7 –12 tuổi: mỗi năm tăng 3-5 cm c.cao của trẻ có hai đợt lớn trội là lúc 6-7 tuổi và lúc dậy thì (12, 13,14 tuổi).
Có thể tính gần đúng chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức sau:
H = 75cm + 5cm (N – 1)
Vd: trẻ 7 tuổi thì cao bao nhiêu cm?



1. Sự phát triển về cân nặng.
Sự phát triển về cân nặng không chỉ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển thể chất mà còn là một chỉ tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ  việc theo dõi cân nặng của trẻ là một yêu cầu không thể thiếu được trong công tác chăm sóc trẻ.
Sự phát triển cân nặng tăng nhanh trong năm đầu.

2. Sự phát triển về cân nặng
Lúc sơ sinh: Trẻ trai cân nặng từ 3100 – 3400 gam
Trẻ gái cân nặng 3000 - 3200 gam.
Cân nặng < 2500gr coi như trẻ đẻ non, đẻ yếu hoặc suy dinh dưỡng bào thai.
Ở thời kỳ này có hiện tượng sụt cân sinh lý, cân nặng giảm từ 6-9% vào ngày thứ 2-3 sau khi sinh, vào khoảng ngày thứ 10-14 thì cân nặng phục hồi lại bằng lúc sơ sinh, sau đó bắt đầu tăng.

2. Sự phát triển về cân nặng
Cân nặng của trẻ < 1 tuổi.
Cân nặng của trẻ < 6 tháng: TB mỗi tháng tăng > 600 gr.
Cân nặng của trẻ > 6 tháng: TB mỗi tháng tăng 500gr.
Khi trẻ tròn 1 tuổi cân nặng gấp 3 lúc sơ sinh.

2. Sự phát triển về cân nặng
- Cân nặng của trẻ >1 tuổi.
-Từ năm thứ 2 trở đi cân nặng của trẻ tăng chậm so với trẻ < 1 tuổi. TB hàng năm tăng 1,5-2kg. Tuổi dậy thì cân nặng tăng nhanh (3,5 kg/ năm). Có thể tính cân nặng của trẻ > 1 tuổi theo công thức:
P (kg)= 9 + 2 (n-1).

3. Sự phát triển vòng đầu, vòng ngực:

+ Vòng đầu : năm thứ nhất phát triển nhanh , đến 7 tuổi phát triển chậm hơn , sơ sinh :32–34 cm; 1 tuổi : 46 cm; 2 tuổi :48 cm;3 tuổi: 49cm; 6 tuổi : 50 – 51 cm.

3. Sự phát triển vòng đầu, vòng ngực:
+Vòng ngực :
.Trẻ sơ sinh: vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu 1-2cm (30 – 32 cm.)
. 6 tháng: vòng ngực = vòng đầu (34 – 35 cm).
. Những năm sau vòng ngực > vòng đầu khoảng 2cm. Ở tuổi thiếu niên và dậy thì vòng ngực phát triển hơn.


4. Tỷ lệ các phần cơ thể.
Sự phát triển không ngừng của trẻ làm thay đổi kích thước, hình thể. Sự cân đối của hình thể phụ thuộc vào tỷ lệ các phần của cơ thể, ở mỗi lứa tuổi có một tỷ lệ khác nhau.

4. Tỷ lệ các phần cơ thể.
Chiều cao của đầu so với chiều cao của cơ thể.
Chiều cao của đầu:
+ Trẻ sơ sinh = 1/4 chiều cao toàn thân.
+ Trẻ 2 tuổi = 1/5 chiều cao toàn thân.
+ Trẻ 6 tuổi = 1/6 chiều cao toàn thân.
+ Trẻ 12 tuổi = 1/7 chiều cao toàn thân.
+ Người lớn = 1/8 chiều cao toàn thân.
4. Tỷ lệ các phần cơ thể.
Chiều cao của thân: so với người lớn, chiều cao của thân trẻ em tương đối dài hơn so với chiều cao toàn thân.
Trẻ sơ sinh chiều cao của thân bằng 45% chiều cao cơ thể, đến tuổi dậy thì chiều cao của thân chỉ còn 38% chiều cao toàn cơ thể. Như vậy trẻ càng lớn thì phần thân càng ngắn dần so với chiều cao đứng và chân của trẻ dài ra so với chiều cao cơ thể.
4. Tỷ lệ các phần cơ thể.
Tỷ lệ các chi so với chiều cao.
Ở trẻ em, chi tương đối ngắn so với chiều cao cơ thể, trẻ càng nhỏ tỷ lệ các chi so với chiều cao càng nhỏ.
Trẻ sơ sinh, chiều dài chi trên và chi dưới bằng 1/3 chiều dài cơ thể.
Ở người lớn, chi dưới bằng 50% chiều cao, chi trên bằng 45% chiều cao cơ thể. Như vậy trẻ càng nhỏ chân càng ngắn, trẻ càng lớn thì chân càng dài.
1 . Yếu tố nội sinh (những yếu tố bên trong)
Vai trò của hệ thần kinh
Vai trò của tuyến nội tiết
Yếu tố giống nòi
Các rối loạn bẩm sinh


1 . Yếu tố nội sinh (những yếu tố bên trong)
Vai trò của hệ thần kinh : Hệ thần kinh TW, đặc biệt là vỏ não có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất trẻ em.
- Hệ thần kinh TW đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể trẻ
- Hệ thần kinh TW (tuỷ sống, não bộ) ảnh hưởng lớn sự vận động và tinh thần của trẻ.
- Hệ thần kinh còn ảnh hưởng đến các bộ phận trong cơ thể.


Vai trò của tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ
- Điều hoà quá trình trao đổi chất.
- Anh hưởng sự tăng trưởng.
Trong mỗi thời kỳ phát triển của cơ thể các tuyến nội tiết khác nhau có ảnh hưởng không giống nhau: ở thời kỳ bú mẹ tuyến giáp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ, thời kỳ răng sữa tuyến yên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ, thời kỳ dậy thì tuyến sinh dục có ảnh hưởng đến sự phát triển toàn bộ cơ thể trẻ.


2-Yếu tố ngoại sinh (những yếu tố bên ngoài)
Vai trò của dinh dưỡng
Vai trò của giáo dục
Yếu tố bệnh tật
Yếu tố khí hậu


2 .Yếu tố ngoại sinh (những yếu tố bên ngoài)
Có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển cơ thể trẻ em.
*Vai trò của dinh dưỡng:
Thời kỳ bào thai: chế độ ăn uống của người mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thai nhi.
Sau khi sinh: việc nuôi dưỡng trẻ theo phương pháp khoa học sẽ đảm bảo sự phát triển toàn diện ở trẻ.


Vai trò của giáo dục:
Có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.
Nếu nuôi dưỡng trẻ tốt nhưng thiếu giáo dục sẽ làm chậm sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ.
Nếu tạo mọi điều kiện cho trẻ có cuộc sống tinh thần thoải mái sẽ kích thích trẻ ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc, từ đó cơ thể trẻ sẽ phát triển tốt.

2 .Yếu tố ngoại sinh (những yếu tố bên ngoài)
Yếu tố bệnh tật, yếu tố khí hậu đều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của TE

3. Bảo vệ sức khoẻ trẻ em:
Để làm tốt công tác bảo vệ sức khỏe trẻ em cần thực hiện việc chăm sóc,BVSK trẻ em:
1. Theo dõi, biểu đồ tăng trưởng.
2. Bù nước, bằng đường uống.
3. Bảo đảm cho trẻ bú mẹ đầy đủ
4. Tiêm chủng phòng bệnh mở rộng
5. Kế hoạch hoá gia đình
6. Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
7. Giáo dục sức khoẻ cho bà mẹ.
1. Biểu đồ tăng trưởng là gì?
- Biều đồ tăng trưởng (biểu đồ phát triển cân nặng theo tuổi) là đồ thị thể hiện chiều hướng phát triển cân nặng của một đứa trẻ tương ứng với độ tuổi của nó.
Cân nặng là một phản ứng tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của em.
2. Giá trị của biểu đồ tăng trưởng.
- Theo dõi và đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ một cách dễ dàng.
- Phát hiện kịp thời tình trạng dinh dưỡng của trẻ em.
     Theo dõi tình trạng sức khoẻ chung của trẻ, giáo dục sức khoẻ cho bà mẹ, điều chỉnh chế độ ăn và các biện pháp chăm sóc trẻ cho phù hợp khi cần thiết.
3. Cách sử dụng biểu đồ tăng trưởng.
- Cân đều đặn cho trẻ hàng tháng bằng một loại cân nhất định.
- Ghi kết quả mỗi lần  cân vào biểu đồ tăng trưởng (trục ngang là tuổi, trục dọc là cân nặng)
- Nối các điểm ghi kết quả các lần cân,
- Đồ thị nằm trong kênh nào, tình trạng dinh dưỡng thể hiện độ đó
Chuẩn bị buổi thưc hành
Mỗi người chuẩn bị 2 tờ biểu đồ để làm
Thời gian 3 tiết
HƯỚNG DẪN TH
Cách cân:
Số lần cân
Dùng cân gì
Nơi cân
Đoc chỉ số trên cân
Cách đo:
Số lần đo
Dùng bàn đo, thước đo
Nơi đo
Đoc chỉ số trên thước
Cách chấm điểm trên biểu đồ cân nặng
Giới thiệu biểu đồ cân nặng
Ghi tháng sinh, cân nặng vào ô đầu tiên
Ghi các tháng tiếp theo
Nối hai điểm ta được biểu đồ
Đánh giá
Biện pháp chăm sóc trẻ sau khi quan sát biểu đồ
Cách chấm điểm trên biểu đồ cân chiều dài/chiều cao thân
Giới thiệu biểu đồ chiều cao
Ghi tháng sinh, chiều cao vào ô đầu tiên
Ghi các tháng tiếp theo
Nối hai điểm ta được biểu đồ
Đánh giá
Biện pháp chăm sóc trẻ sau khi quan sát biểu đồ
THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT

[email protected]
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Thân Thị Diệp Nga
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)