Sang kiến kinh nghiệm về các biện pháp tu từ
Chia sẻ bởi Phan Thị Thùy Nga |
Ngày 12/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Sang kiến kinh nghiệm về các biện pháp tu từ thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ.
Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật.
Trong chương tiếng Việt ở các lớp 6, 7, 8 các em đã được làm quen với các biện pháp tu từ thông dụng như: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, liệt kê, ... Để từ đó ta hiểu vai trò và tác dụng của các biện pháp tu từ trong tác phẩm văn học là rất quan trọng.
I. So sánh.
1. Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: - Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
(Võ Quãng)
- Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
- Áo chàng đỏ tựa ráng pha,
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in.
(Chinh phụ ngâm)
- Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
(Cô Tô – Nguyễn Tuân)
2. Các kiểu so sánh:
SO SÁNH NGANG BẰNG
SO SÁNH KHÔNG NGANG BẰNG
Là phép so sánh thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như là, y như, giống như, tựa như, bao nhiêu…bấy nhiêu…
Ví dụ:
- Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
- Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. (Ca dao)
- Mẹ già như chuối bà hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.
(Ca dao)
- Áo chàng đỏ tựa ráng pha,
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in.
(Chinh phụ ngâm)
Trong phép so sánh không ngang bằng thường sử dụng các từ: hơn, hơn là, kém, kém gì, không bằng, chẳng bằng,, chưa bằng, khác…
Ví dụ:
- Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
(Tục ngữ)
- Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)
- Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Truyện Kiều)
3. Cấu tạo của phép so sánh.
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Vế A (sự vật được so sánh)
Phương diện so sánh
Từ so sánh
Vế B (Sự vật dùng để so sánh)
Áo chàng
Ngựa chàng
Rừng đước
Những ngôi sao
Mẹ
con người không chịu khuất
lòng mẹ bao la sóng trào
chí lớn ông cha
đỏ
sắc trăng
dựng lên cao ngất
thức ngoài kia
tựa
như là
như
chẳng bằng
là
như
:
:
ráng pha
tuyết in
hai dãy trường thành vô tận
mẹ đã thức vì chúng con
ngọn gió của con suốt đời
tre mọc thẳng
Cửu Long
Trường Sơn
4. Tác dụng của biện pháp so sánh:
- Gợi hình (tạo hình): giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động.
- Gợi cảm (gợi cảm xúc): biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
a. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.
Lối so sánh gợi lên hình ảnh dòng sông quê hương đẹp, nước trong xanh như gương. Hàng tre bên bờ rủ xuống mềm mại soi bóng xuống làng nước trong. Tâm hồn nhà thơ được cụ thể hoá bằng hình ảnh buổi trưa hè, đó là cách miêu tả tâm trạng ấm áp, sung sướng, vui tươi. Qua đó biểu hiện tình cảm gắn bó, yêu thương chan hoà của nhà thơ đối với dòng sông quê hương.
b. Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Lối so sánh gợi hình ảnh dù con có trải qua gian khổ
Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật.
Trong chương tiếng Việt ở các lớp 6, 7, 8 các em đã được làm quen với các biện pháp tu từ thông dụng như: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, liệt kê, ... Để từ đó ta hiểu vai trò và tác dụng của các biện pháp tu từ trong tác phẩm văn học là rất quan trọng.
I. So sánh.
1. Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: - Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
(Võ Quãng)
- Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
- Áo chàng đỏ tựa ráng pha,
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in.
(Chinh phụ ngâm)
- Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
(Cô Tô – Nguyễn Tuân)
2. Các kiểu so sánh:
SO SÁNH NGANG BẰNG
SO SÁNH KHÔNG NGANG BẰNG
Là phép so sánh thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như là, y như, giống như, tựa như, bao nhiêu…bấy nhiêu…
Ví dụ:
- Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
- Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. (Ca dao)
- Mẹ già như chuối bà hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.
(Ca dao)
- Áo chàng đỏ tựa ráng pha,
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in.
(Chinh phụ ngâm)
Trong phép so sánh không ngang bằng thường sử dụng các từ: hơn, hơn là, kém, kém gì, không bằng, chẳng bằng,, chưa bằng, khác…
Ví dụ:
- Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
(Tục ngữ)
- Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)
- Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Truyện Kiều)
3. Cấu tạo của phép so sánh.
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Vế A (sự vật được so sánh)
Phương diện so sánh
Từ so sánh
Vế B (Sự vật dùng để so sánh)
Áo chàng
Ngựa chàng
Rừng đước
Những ngôi sao
Mẹ
con người không chịu khuất
lòng mẹ bao la sóng trào
chí lớn ông cha
đỏ
sắc trăng
dựng lên cao ngất
thức ngoài kia
tựa
như là
như
chẳng bằng
là
như
:
:
ráng pha
tuyết in
hai dãy trường thành vô tận
mẹ đã thức vì chúng con
ngọn gió của con suốt đời
tre mọc thẳng
Cửu Long
Trường Sơn
4. Tác dụng của biện pháp so sánh:
- Gợi hình (tạo hình): giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động.
- Gợi cảm (gợi cảm xúc): biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
a. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.
Lối so sánh gợi lên hình ảnh dòng sông quê hương đẹp, nước trong xanh như gương. Hàng tre bên bờ rủ xuống mềm mại soi bóng xuống làng nước trong. Tâm hồn nhà thơ được cụ thể hoá bằng hình ảnh buổi trưa hè, đó là cách miêu tả tâm trạng ấm áp, sung sướng, vui tươi. Qua đó biểu hiện tình cảm gắn bó, yêu thương chan hoà của nhà thơ đối với dòng sông quê hương.
b. Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Lối so sánh gợi hình ảnh dù con có trải qua gian khổ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Thùy Nga
Dung lượng: 130,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)