PP GIẢI TOÁN HÓA HỌC (new)

Chia sẻ bởi Đoàn Quốc Vinh | Ngày 15/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: PP GIẢI TOÁN HÓA HỌC (new) thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:



A. LỜI MỞ ĐẦU

Hóa học là một môn khoa học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm, việc hệ thống hóa kiến thức một cách có hệ thống là một điều rất cần thiết đối với các em học sinh. Trong các kỳ thi vào ĐH-CĐ các khối A, B đều có môn hóa học và muốn làm tốt bài thi vào ĐH-CĐ thì ngoài việc học tốt lý thuyết các em cần phải nắm vững các phương pháp giải các bài toán hóa học phổ thông. Nhằm giúp các em học sinh học tốt bộ môn hóa học ở chương trình phổ thông tôi chọn chuyên đề “ Các phương pháp giải toán hóa học “. Chuyên đề này tổng kết lại các phương pháp cơ bản ứng dụng vào việc giải các bài toán hóa học phổ thông bao gồm các phương pháp:
( Phương pháp vận dụng định luật bảo toàn khối lượng
( Phương pháp tăng giảm khối lượng
( Phương pháp bảo toàn electron
( Phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình
( Phương pháp tự chọn lượng chất
( Phương pháp đường chéo
( Phương pháp biện luận
( Phương pháp đồ thị
Trong mỗi phương pháp có trình bày nguyên tắc vận dụng và nhiều thí dụ minh họa cho việc vận dụng phương pháp. Các thí dụ phần lớn là các bài toán rút ra từ các đề thi tuyển sinh vào ĐH-CĐ
Việc nắm vững phương pháp sẽ giúp cho các em giải quyết một các có hiệu quả các bài toán thi vào ĐH và việc làm nhanh, hiệu quả các bài tập hóa học sẽ thuận lợi cho các em làm bài tập dưới hình thức trắc nghiệm.
Hy vọng chuyên đề này giúp ích cho các em học sinh học tốt hơn bộ môn hóa học ở trường PTTH và làm tốt đề thi vào ĐH.

B. NỘI DUNG

Chuyên đề lần lượt giới thiệu các phương pháp vận dụng để giải các bài toán hóa học ở chương trình PTTH :
I PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào định luật bảo toàn khối lượng. Nội dung của định luật :
“ Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng”
Cần chú ý là không tính khối lượng phần chất không tham gia phản ứng cũng như phần chất có sẳn. Thí dụ như nước trong dung dịch.
Các thí dụ áp dụng:
TD1 Để đốt cháy hoàn toàn 1,88 gam este E cần vừa đủ 1,904 lít oxi (đkc). Sau phản ứng thu được CO2 và H2O có tỉ lệ thể tích tương ứng là 4:3. Hãy xác định CTPT của E, biết dE/KK < 6,5.
Tóm tắt :
(E) + O2 (vừa đủ) CO2 + H2O (VCO2 : VH2O = 4:3)
1,904 lít (đkc)
Tính khối lượng các nguyên tố trong E
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có : mE + mO2 (pứ) = mCO2 + mH2O
 mCO2 + mH2O = 1,88 +  = 4,6 gam (*)
Theo đề bài ta có :    (**).
Từ (*) và (**)  = 3,52 gam, = 1,08 gam  mC = 0,96 gam, mH = 0,12 gam
Khối lượng oxi : mO = 1,88 – (mC + mH) = 1,88 – (0,96 + 0,12) = 0,8 gam
Gọi CTTQ của E : CxHyOz ta có : x:y:z = = 8:12:5  CTTN : (C8H12O5)n
DE/KK < 6,5  ME < 188,5  188n < 188,5  n < 1,002  n = 1. Vậy CTPT của E là C8H12O5
TD2 Một hợp chất hữu cơ A có thành phần nguyên tố C, H, O, tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH có nồng độ 11,666%. Sau phản ứng thu được dd X. Cô cạn dd X thì phần hơi chỉ có H2O với khối lượng là 86,6 gam, còn lại là chất rắn Y có khối lượng 23 gam. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được 13,8 gam K2CO3 và CO2, H2O với tổng khối lượng của hai chất này là 38 gam. Lấy toàn bộ lượng CO2 này cho vào 9 lít dd Ca(OH)2 0,1M thì thu được 70 gam kết tủa.
a/ Tìm công thức đơn giản của A.
b/ Biết rằng A đơn chức. Xác định CTCT có thể có của A.
Tóm tắt : K2CO3 + (CO2 + H2O)
(A) 13,8 g 38 g
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Quốc Vinh
Dung lượng: 1,18MB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)