PP giải bài tập TNKQ

Chia sẻ bởi Tạ Quang Luyện | Ngày 15/10/2018 | 45

Chia sẻ tài liệu: PP giải bài tập TNKQ thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

CÁCH GIẢI NHANH CÂU HỎI TNKQ LOẠI NHIỀU LỰA CHỌN.
1. Dựa vào điểm đặc biệt về nguyên tử khối như nguyên tử khối của lưu huỳnh (S = 32) gấp đôi nguyên tử khối của oxi (O = 16) mà ta dễ dàng so sánh hàm lượng của kim loại trong các hợp chất chỉ chứa các nguyên tố kim loại, oxi và lưu huỳnh.
Thí dụ: Cho các chất: FeS, FeS2, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Chất có hàm lượng sắt lớn nhất là:
A) FeS B) FeS2 C) FeO D) Fe2O3 E) Fe3O4.
Đáp án: C.
Cách nhẩm: Nhẩm xem ở mỗi chất, trung bình 1 nguyên tử Fe kết hợp với bao nhiêu nguyên tử O (1 nguyên tử S tính bằng 2 nguyên tử O) ta thấy FeO là chất giàu sắt nhất vì 1 nguyên tử Fe chỉ kết hợp với 1 nguyên tử O.
Tương tự như vậy, dựa vào điểm đặc biệt là nguyên tử khối của đồng (Cu = 64) gấp đôi nguyên tử khối của lưu huỳnh (S = 32) và gấp 4 lần nguyên tử khối của oxi (O = 16), ta dễ dàng so sánh hàm lượng của một nguyên tố trong các hợp chất chỉ chứa các nguyên tố đồng, lưu huỳnh và oxi.
Thí dụ: Cho các chất Cu2S, CuS, CuO, Cu2O. Hai chất có phần trăm khối lượng của Cu bằng nhau là:
A) Cu2S và Cu2O B) CuS và CuO
C) Cu2S và CuO D) Không có cặp nào.
Đáp án: C.
Cách nhẩm: Quy khối lượng của S sang O rồi tìm xem cặp chất nào có tỉ lệ số nguyên tử Cu và số nguyên tử O như nhau. Đó là: Cu2S và CuO vì quy sang oxi thì Cu2S sẽ là Cu2O2 hay giản ước đi là CuO.
2. Khi khử oxit kim loại bằng các chất khử như CO, H2, Al... thì chất khử lấy oxi của oxit tạo ra CO2, H2O, Al2O3. Biết số mol CO2, H2O, Al2O3 tạo ra, ta tính được lượng oxi trong oxit (hoặc trong hỗn hợp oxit) và suy ra lượng kim loại (hay hỗn hợp kim loại).
Thí dụ 1: Khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, cần 4,48 lít CO (đktc). Khối lượng sắt thu được là:
14,5g B) 15,5g C) 14,4g D) 16,5g.
Đáp án: C.
Cách nhẩm: CO lấy oxi của oxit tạo ra CO2. Số mol nguyên tử O trong oxit phải bằng số mol CO và bằng 0,2 mol. Vậy khối lượng oxi trong oxit là 3,2g và lượng sắt là 17,6g – 3,2g = 14,4g.
nCO = nO = = 0,2 (mol) ; mO = 16.0,2 = 3,2 (g )
mFe = 17,6 – 3,2 = 14,4 (g).
Thí dụ 2: Hỗn hợp A gồm sắt và oxit sắt có khối lượng 2,6g. Cho khí CO dư đi qua A đun nóng, khí đi ra sau phản ứng được dẫn vào bình đựng nước vôi trong dư, thu được 10g kết tủa trắng. Khối lượng sắt trong A là:
A) 1g B) 1,1g C) 1,2g D) 2,1g.
Đáp án: A.
Cách nhẩm: Kết tủa là CaCO3
mol
nO trong oxit = nCO = 0,1 (mol). Khối lượng oxi trong oxit là 1,6g
Khối lượng sắt trong hỗn hợp A là: 2,6 – 1,6 = 1g.
Thí dụ 3: Khử hoàn toàn 32g hỗn hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2, thấy tạo ra 9g nước. Khối lượng hỗn hợp kim loại thu được là:
A) 12g B) 16g C) 24g D) 26g.
Đáp án: C.
Cách nhẩm:  = nO của oxit =  0,5 ; mO = 16.0,5 = 8g
m kim loại = 32 – 8 = 24 (g).
Thí dụ 4: Cho 0,3 mol FexOy tham gia phản ứng nhiệt nhôm thấy tạo ra 0,4 mol Al2O3. Công thức oxit sắt là:
A) FeO B) Fe2O3 C) Fe3O4
D) không xác định được vì không cho biết số mol Fe tạo ra.
Đáp án: C.
Cách nhẩm: Al lấy đi oxi của FexOy để tạo ra Al2O3. Vì vậy số mol nguyên tử O trong Al2O3 và trong FexOy phải bằng nhau.
Do đó: 0,3.y = 0,4.3 = 1,2  y = 4  Fe3O4.
Thí dụ 5: Đốt cháy
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tạ Quang Luyện
Dung lượng: 1,08MB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)