Phương pháp giải bài tập nhận biết

Chia sẻ bởi Phạm Văn Phương | Ngày 15/10/2018 | 34

Chia sẻ tài liệu: phương pháp giải bài tập nhận biết thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

Chuyên đề: nhận biết
I. Cơ sở lí thuyết khi làm các bài tập nhận biết
Các em ah! Muốn làm các bài toán nhận biết một cách thành thạo các em phải dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, nghĩa là phản ứng mà các em dùng để nhận biết, phải là các phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cạm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hòa tan, kết tủa, mất màu, tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2 sốc; H2S có mùi trứng thối. Tuyệt đối không bao giờ dùng các phản ứng không đặc trưng để nhận biết. Các em nhớ chưa nào!
Dùng NaOH nhận biết HCl và ngược lại. Tại sao không được? Chúng ta cùng nhau phân tích nguyên nhân nào!
Xét phản ứng: NaOH + HCl  NaCl + H2O
Các em thử quan sát phản ứng trên có hiện tượng gì mà giác quan có thể cảm nhận được không? Hai lọ không màu trộn vào với nhau không xuất hiện kết tủa, tạo màu, tạo khí mà chỉ tạo thành dung dịch trong suốt. Vậy giác quan của ta sẽ không cảm nhận được. Phản ứng trên được gọi là phản ứng hóa học không đặc trưng.
Chú ý: Khi làm các bài toán về dạng này các em cần đọc kĩ để xem đề bài yêu cầu nhận biết hay là phân biệt các hóa chất. Để phân biệt các hóa chất A, B, C, D ta chỉ việc nhận biết các chất A, B, C thì chất còn lại đương nhiên là D. Trái lại để nhận biết A, B, C, D cần phải xác định tất cả các hóa chất không bỏ qua chất nào cả. Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hóa chất theo yêu cầu của đề đều được coi là thuốc thử. Các em cần phân biệt kĩ thuốc thử và chất xúc tác, chất xúc tác không tính là thuốc thử. Các em nhớ đừng bị nhầm lẫn chỗ này nhé!
II. Phương pháp trình bày bài nhận biết
Bước 1: Lấy mẫu thử
Bước 2: Chọn thuốc thử (tùy thuộc yêu cầu đề bài: Thuốc thử tùy chọn, hay hận chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài…)
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) và rút ra kết luận đã nhận được hóa chất nào
Bước 4: Viết các phương trình phản ứng minh họa
III. Các dạng bài nhận biết
1. Nhận biết riêng lẻ và nhận biết hỗn hợp
- Nhận biết riêng lẻ: tức là mỗi mẫu thử chỉ có một chất
- Nhận biết hỗn hợp: tức là mỗi mẫu thử có 2 chất hoặc nhận biết sự có mặt của từng chất (hoặc ion) trong cùng một hỗn hợp
- Khi các mẫu thử ở dạng
* Dung dịch (axít, bazơ, muối) thì các em sẽ nhận biết qua ion (cation hoặc anion) tạo ra chất đó
* Rắn (kim loại, oxit kim loại, muối) thì các em dùng một dung môi thích hợp để hòa tan chất rắn thành dung dịch rồi sau đó mình lại đi nhận biết các ion nhé!
Oxít axit: thì mình dùng dung dịch bazơ
* Khí
Oxit có tính khử: thì mình dùng chất oxi hóa và ngược lại
N2 thường được nhận biết sau cùng
- Nhận biết hỗn hợp cần lưư ý: các chất khác có cùng phản ứng đặc trưng hoặc gây phản ứng khác làm “nhiễu” phản ứng đặc trưng của chất mình cần nhận biết. Vì vậy nếu cần các em phải tách chúng ra trước.
2. Nhận biết với số lượng thuốc thử hạn chế
- Dùng đúng số lượng thuốc thử đã cho sẽ nhận biết được một hoặc một vài mẫu thử, sau đó lợi dụng những mẫu hóa chất đã tìm thấy để nhận biết các mẫu chất khác
3. Nhận biết mà không dùng thêm thuốc thử ngoài
- Các em hãy để ý tời màu sắc của dung dịch hoặc đun nóng mẫu thử xem có hiện tượng gì không?
- Cho các mẫu thử tác dụng với nhau và thống kê các hiện tượng vào 1 bảng tổng kết. So sánh các kết quả này để rut ra kết luận (ví dụ: chất tạo ra 1, 2, 3… kết tủa; chất tạo ra khí…)
4. Nhận biết với hiện tượng cho trước khi trộn từng cặp mẫu thử với nhau
- Phải lập bảng thống kê lại các hiện tượng đã cho rồi lập luận
- Chú ý thứ tự thêm thuốc thử vì hiện tượng có thể khác nhau
Vd: Cho từ từ HCl vào Na2CO3 khác với cho từ từ Na2CO3 vào HCl….
IV. Phương pháp làm bài
1. Nhận biết ion
Các em lưu ý cho Thầy nhé! Việc nhận biết các ion là cơ sở
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Văn Phương
Dung lượng: 90,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)