Phuong phap day toan 4
Chia sẻ bởi Đoàn Thị Ngọc Linh |
Ngày 11/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Phuong phap day toan 4 thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM
I.Sự khác nhau giữa giáo viên Tiểu học và THCS
GVTH
Đào tạo dạy nhiều môn;
Dạy nhiều môn ở 1 lớp;
Giáo dục toàn diện;
Tích hợp nhiều môn;
Hiểu biết rộng, cần vốn văn hoá chung.
GVTHCS
Đào tạo dạy 1 môn (hoặc 2);
Dạy 1 môn ở nhiều lớp;
Phạm vi hẹp;
Phân hoá theo môn;
Kiến thức sâu.
Mỗi tiết dạy trung bình 35 phút, GV có thể điều chỉnh thời gian giữa các tiết học để đảm bảo yêu cầu riêng từng môn cũng như yêu cầu chung của cả buổi học.
Dạy học tiểu học là tích hợp nội dung các môn học trong một tiết học, hướng đến mục tiêu hình thành các kĩ năng cơ bản, chú trọng “dạy người” qua các tiết học.
II.Dạy học ở tiểu học
Ví dụ:
Bài toán: Một đội trồng rừng ngày thứ nhất trồng được 485 cây thông. Ngày thứ hai trồng được nhiều hơn ngày thứ nhất 176 cây thông. Hỏi cả hai ngày đội đã trồng được bao nhiêu cây thông?
Giải toán
Đọc kĩ đầu bài (tập đọc);
Tóm tắt bài toán (tập diễn đạt);
Bài toán cho ? Yêu cầu tìm? (đọc hiểu);
Trồng cây có lợi ích gì? (tự nhiên, môi trường);
Tinh thần lao động của đội? (đạo đức);
Phân tích: (số cây) NTN + NTH = hai ngày,
NTN + 176= NTH (toán);
Trình bày bài giải: ( toán, tiếng Việt).
Các môn học gắn kết để dạy NGƯỜI
TV
ĐĐ LS-ĐL
TD
AN,MT KH-TN-XH
TC-KT
TOÁN
NGƯỜI
III.Vai trò của toán học
Là khoa học chính xác, chặt chẽ (tính toán, suy luận, giải )
Bắt nguồn từ thực tiễn, gần với cuộc sống
-Thêm,bớt + , - , nhiều, ít, hơn, kém “>” hay “<“
-Tính diện tích
-Tính quãng đường
-Tính số tiền bán hàng
-Tính số vở được thưởng
-Các bảng nhân……………
Khi vận dụng vào hoạt động nào của đời sống thì biểu thức phản ánh hơi thở của hoạt động thực tiễn đó.
Sự hấp dẫn của toán
1 1 + 4 1 + 4 + 9 1 + 4 + 9 + 16
12 1 2 + 22 1 2 + 22 + 32 1 2 + 22 + 3 2 + 42
1
1+2
1+2+3
1+2+3+4
Diện tích hình thang : S = (a + b) x
1. b = a, S = a x h (hình bình hành, hình chữ nhật)
2. h = a = b, S = a x a (hình vuông)
3. b = 0, S = a x (hình tam giác)
4. h = 0, S = 0 (đường thẳng)
IV. Phương pháp dạy học ở Tiểu học
Định hướng:
- Phát huy tính tích cực của học sinh,
- Giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức
- Giúp học sinh tự học, biết cách học các môn học.
- Học sinh phát triển thông qua hoạt động học.
Phương pháp dạy học ở tiểu học:
- GV tổ chức các hoạt động học cho HS.
- HS thực hiện các hoạt động học để hình thành các kiến thức. Theo cách như vậy học sinh tự làm kiến thức cho mình.
Nói chung : PPDH là cách thức chung để hình thành phát triển kiến thức và kỹ năng cho HS
Hoạt động dạy của GV
-Từ kiến thức SGK, GV suy nghĩ các hoạt động làm ra kiến thức đó.
- Sau đó thiết kế các hoạt động “làm ra” kiến thức, sắp xếp các hoạt động theo thứ tự.
- Lô gíc hình thành kiến thức đã tự có trong lô gíc hoạt động học, đảm bảo kết quả của hoạt động học.
Hoạt động học của HS
- HS hoạt động theo thiết kế của GV. Từ các hoạt động học có được kiến thức.
- Kiến thức có được sau khi hoàn thành các hoạt động.
GV là người tổ chức; HS là người hoạt động. GV không làm thay; HS không thụ động, tự mình làm ra kiến thức.
Nhẹ nhàng - Tự nhiên - Hiệu quả
V.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Hình thành kiến thức, kỹ năng chủ yếu bằng con đường hoạt động học tập. GV tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện mọi HS hoạt động vươn lên tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Giúp mọi HS đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình
-Không bỏ qua bài nào (dù là dễ)
-Không chờ đợi nhau trong khi làm bài.
-Chấp nhận có HS làm nhiều bài, làm ít bài.(G, K làm nhiều bài hơn)
Tạo ra sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS
Khuyến khích HS tự đánh giá kết quả thưc hành, luyện tập
Tự kiểm tra, nhờ GV kiểm tra
Giúp HS nhận ra kiến thức cơ bản của bài học trong sự đa dạng và phong phú của các bài thực hành, luyện tập
Tập cho HS có thói quen không thoả mãn với bài làm của mình với cách giải đã có sẵn
Đổi mới PPDH là đặt quá trình dạy học trong mối quan hệ với các thành tố của nó :
Tóm lại :Đẩy mạnh đổi mới PPDH theo định hướng:
-Tập trung vào HS
-Học tập qua hoạt động của HS
-Phát triển năng lực HS (từng đối tượng HS)
Tuỳ thuộc vào nội dung; điều kiện và phương tiện cụ thể mà PPDH ở tiểu học được cụ thể hoá theo các phương án có phần khác nhau nhưng tất cả đều định hướng làm cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò diễn ra “nhẹ nhàng, tự nhiên và chất lượng”
Mục đích cuối cùng của đổi mới PPDH là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
VI.Một số ví dụ về ĐMPP dạy học Toán
Ví dụ a: Phép cộng trong phạm vi 5
Hoạt động của HS:
- Lấy 5 que tính, tách làm 2 phần tuỳ ý (4,1; 3,2; 2,3; 1,4).
- Nói 5 que tính gồm mấy que tính gộp mấy que tính?
(4 gộp 1; 3 gộp 2; 2 gộp 3; 1 gộp 4)
- Thay phép gộp bằng phép cộng, HS viết
(4 +1 = 5; 3 + 2 = 5; 2 + 3 = 5; 1 + 4 = 5)
b.Tìm 2 số biết tổng và hiệu của 2 số đó
HS HĐ: Chia băng giấy thành 2 phần, phần này hơn phần kia 2 cm
(làm thế nào để băng giấy chia đều 2 phần?)
- Gập đoạn 2 cm - Gập đôi
- Mở đoạn 2cm
- Được đoạn dài
Tương tự chia cốc nước, một phần hơn 2cm; chia 7 cái kẹo, một phần hơn 3 chiếc.
c.Khái quát cách giải bài toán
- Lấy tất cả trừ phần hơn; chia đôi phần còn lại được phần bé; phần bé cộng phần hơn bằng phần lớn.
*Có : a + b = t ; a – b = h
*Bước 1: a – b
*Bước 2: Phần bé bằng (a – b): 2
*Bước 3: Phần lớn bằng (a – b) : 2 + h
d. Các cấp độ vận dụng: Phép cộng trong phạm vi 5
- Áp dụng trực tiếp: 1+ 4 = , 3 + 2 = , 4 + 1 =
- Vận dụng 4 + = 5 , 2 + = 5 , + 3 = 5
- Vận dụng sâu: + = 5.
- Phát triển: + + = 5
e. Thay đổi hình thức diễn đạt
Cộng theo hàng ngang
Cộng theo cột đứng
Cộng theo đường chéo
Tối thiểu
Cơ bản
Phát triển
Cơ bản
Nội dung
Phát triển
Cơ bản
SGK
Chuẩn
Chuẩn KT, KN: Cơ bản + tối thiểu, mọi HS phải đạt được
Phân phối
Chương trình
SGK, SGV
Dạy học
HS
THỰC TRẠNG DẠY HIỆN NAY
SÁCH GIÁO KHOA
VII.DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
-Dạy học theo chương trình (Chương.trình là pháp lệnh)
Đảm bảo nội dung
Dạy theo chuẩn + đánh giá theo chuẩn
-Dạy học theo chuẩn để đạt mục tiêu GDTH
Thấy được sự khác nhau giữa SGK, SGV và chuẩn
Điều chỉnh mục tiêu chương, bài - mục tiêu tiết học
Lựa chọn, cụ thể hoá:
- Kiến thức
- Kĩ năng cơ bản nhất
- Bài tập
Thống nhất đánh giá giờ dạy theo chuẩn.
Không đánh giá giờ dạy theo SGK, SGV (đánh giá theo yêu cầu cần đạt)
Thực hiện chuẩn KTKN
Xác định yêu cầu cơ bản, tối thiểu tất cả HS đạt được sau khi học xong bài học.
Quá trình tích luỹ được qua các yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học bảo đảm cho HS đạt chuẩn KTKN cơ bản của môn Toán theo chủ đề, lớp, toàn cấp.
Yêu cầu cần đạt - bài tập cần làm trong số bài tập thực hành, luyện tập của mỗi bài học trong SGK
Bài tập cần làm lựa chọn theo tiêu chí:
- Là bài tập cơ bản, cần thiết, tối thiểu để HS thực hành nắm KT, rèn KN đạt yêu cầu cần đạt.
- Góp phần thực hiện chuẩn KTKN của mỗi chủ đề môn Toán trong từng lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Góp phần thực hiện chuẩn KTKN và yêu cầu về thái độ khi học hết 1 lớp, chương trình tiểu học.
-Góp phần thực hiện chương trình tiểu học để đạt mức chất lượng cơ bản về dạy học
-Tạo sự ổn định trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện chuẩn hoá trong giáo dục
-Tạo cơ hội để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
-Là cơ sở để phát triển năng lực cá nhân của học sinh
-Là cơ sở để so sánh quốc tế chương trình môn học
Tóm lại: Chuẩn kiến thức, kĩ năng là một bộ phận của chương trình môn học và là sự thể hiện về mức độ cần đạt của một đơn vị nội dung trong chương trình môn học
VIII.Dạy học lấy HS LTT
Dạy học lấy HSLTT là đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để HS tham gia tích cực vào quá trình dạy học, thông qua hoạt động :
Trải nghiệm, tương tác, giao tiếp và rút kinh nghiệm
-Trải nghiệm :Học qua thực tế, học từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và qua khám phá tìm tòi.
-Tương tác : Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn
-Giao tiếp: Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác
-Rút kinh nghiệm: Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác
Nói cách khác: Học thông qua :
- Hoạt động thực hành
- Tương tác
- Trao đổi và rút kinh nghiệm
GIỚI THIỆU
MÔ HÌNH DẠY HỌC
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM
IX. MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN CÓ THỂ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TT
GIỚI THIỆU
CÁC HÌNH THỨC DẠY HỌC
CÁC CÁCH CHIA NHÓM
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
Qua trò chơi, có thể hệ thống hoá kiến thức
Thay đổi hình thức hoạt động
Rèn luyện kỹ năng phản ứng nhanh
Tích cực hoá hoạt động học tập
Thúc đẩy hoạt động trí tuệ
Rèn luyện các giác quan
HS tiếp thu kiến thức tự giác
HS vui vẻ và cởi mở
Ý nghĩa
và tác dụng
của trò chơi
học tập
TRÒ CHƠI HỌC TẬP
X. Xây dựng đề kiểm tra định kì môn Toán
Hình thức: Phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận
Cấu trúc nội dung:
- Cân đối và gắn với nội dung kiến thức theo giai đoạn: Số học (60%), đại lượng và đo đại lượng (10%), yếu tố hình học (10%), giải toán (20%)
- Khoảng 20 – 25 câu
- Tự luận (20-40%),
- Trắc nghiệm khách quan(60-80%)
Mức độ nội dung:
- Nhận biết, thông hiểu: 80%, vận dụng: 20%
- Theo chuẩn KTKN trong đó 10-20% vận dụng Chuẩn để phát triển,
- Phù hợp đối tượng HS, vùng miền
- Thời lượng: 40 – 60 phút
Trắc nghiệm khách quan
Điền khuyết: ô trống, chỗ chấm
- Đặt câu sao cho chỉ có 1 cách trả lời đúng.
- Không nên để quá nhiều chỗ trống và không để ở đầu câu.
- Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận được.
Đúng – sai
- Tránh đặt câu với hai mệnh đề
- Tránh đưa ra những từ có thể hiểu theo nhiều cách
Nhiều lựa chọn (3 hoặc 4 lựa chọn)
- Chỉ có 1 phương án trả lời đúng
- Câu trả lời đúng sắp xếp ở các vị trí thứ tự khác nhau
- Tránh làm cho HS đoán ra câu trả lời đúng khi đọc câu hỏi tiếp theo
Đối chiếu cặp đôi (nối)
- Hai nhóm đối tượng rời nhau
- Số đối tượng ở hai nhóm có thể bằng hoặc không bằng nhau
……………….
XI. Dỏnh giỏ
Học sinh tiểu học dễ bị tổn thương, đánh giá để các em phấn khởi, tự tin vào bản thân.
Đánh giá HSTH trên tinh thần động viên, khích lệ HS cố gắng là chính.
Chú trọng đánh giá ở cuối quá trình học tập.
Chú trọng kĩ năng, khả năng thực hành vận dụng kiến thức.
Đánh giá dựa vào chuẩn KT,KN không dựa vào SGK.
DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM
I.Sự khác nhau giữa giáo viên Tiểu học và THCS
GVTH
Đào tạo dạy nhiều môn;
Dạy nhiều môn ở 1 lớp;
Giáo dục toàn diện;
Tích hợp nhiều môn;
Hiểu biết rộng, cần vốn văn hoá chung.
GVTHCS
Đào tạo dạy 1 môn (hoặc 2);
Dạy 1 môn ở nhiều lớp;
Phạm vi hẹp;
Phân hoá theo môn;
Kiến thức sâu.
Mỗi tiết dạy trung bình 35 phút, GV có thể điều chỉnh thời gian giữa các tiết học để đảm bảo yêu cầu riêng từng môn cũng như yêu cầu chung của cả buổi học.
Dạy học tiểu học là tích hợp nội dung các môn học trong một tiết học, hướng đến mục tiêu hình thành các kĩ năng cơ bản, chú trọng “dạy người” qua các tiết học.
II.Dạy học ở tiểu học
Ví dụ:
Bài toán: Một đội trồng rừng ngày thứ nhất trồng được 485 cây thông. Ngày thứ hai trồng được nhiều hơn ngày thứ nhất 176 cây thông. Hỏi cả hai ngày đội đã trồng được bao nhiêu cây thông?
Giải toán
Đọc kĩ đầu bài (tập đọc);
Tóm tắt bài toán (tập diễn đạt);
Bài toán cho ? Yêu cầu tìm? (đọc hiểu);
Trồng cây có lợi ích gì? (tự nhiên, môi trường);
Tinh thần lao động của đội? (đạo đức);
Phân tích: (số cây) NTN + NTH = hai ngày,
NTN + 176= NTH (toán);
Trình bày bài giải: ( toán, tiếng Việt).
Các môn học gắn kết để dạy NGƯỜI
TV
ĐĐ LS-ĐL
TD
AN,MT KH-TN-XH
TC-KT
TOÁN
NGƯỜI
III.Vai trò của toán học
Là khoa học chính xác, chặt chẽ (tính toán, suy luận, giải )
Bắt nguồn từ thực tiễn, gần với cuộc sống
-Thêm,bớt + , - , nhiều, ít, hơn, kém “>” hay “<“
-Tính diện tích
-Tính quãng đường
-Tính số tiền bán hàng
-Tính số vở được thưởng
-Các bảng nhân……………
Khi vận dụng vào hoạt động nào của đời sống thì biểu thức phản ánh hơi thở của hoạt động thực tiễn đó.
Sự hấp dẫn của toán
1 1 + 4 1 + 4 + 9 1 + 4 + 9 + 16
12 1 2 + 22 1 2 + 22 + 32 1 2 + 22 + 3 2 + 42
1
1+2
1+2+3
1+2+3+4
Diện tích hình thang : S = (a + b) x
1. b = a, S = a x h (hình bình hành, hình chữ nhật)
2. h = a = b, S = a x a (hình vuông)
3. b = 0, S = a x (hình tam giác)
4. h = 0, S = 0 (đường thẳng)
IV. Phương pháp dạy học ở Tiểu học
Định hướng:
- Phát huy tính tích cực của học sinh,
- Giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức
- Giúp học sinh tự học, biết cách học các môn học.
- Học sinh phát triển thông qua hoạt động học.
Phương pháp dạy học ở tiểu học:
- GV tổ chức các hoạt động học cho HS.
- HS thực hiện các hoạt động học để hình thành các kiến thức. Theo cách như vậy học sinh tự làm kiến thức cho mình.
Nói chung : PPDH là cách thức chung để hình thành phát triển kiến thức và kỹ năng cho HS
Hoạt động dạy của GV
-Từ kiến thức SGK, GV suy nghĩ các hoạt động làm ra kiến thức đó.
- Sau đó thiết kế các hoạt động “làm ra” kiến thức, sắp xếp các hoạt động theo thứ tự.
- Lô gíc hình thành kiến thức đã tự có trong lô gíc hoạt động học, đảm bảo kết quả của hoạt động học.
Hoạt động học của HS
- HS hoạt động theo thiết kế của GV. Từ các hoạt động học có được kiến thức.
- Kiến thức có được sau khi hoàn thành các hoạt động.
GV là người tổ chức; HS là người hoạt động. GV không làm thay; HS không thụ động, tự mình làm ra kiến thức.
Nhẹ nhàng - Tự nhiên - Hiệu quả
V.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Hình thành kiến thức, kỹ năng chủ yếu bằng con đường hoạt động học tập. GV tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện mọi HS hoạt động vươn lên tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Giúp mọi HS đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình
-Không bỏ qua bài nào (dù là dễ)
-Không chờ đợi nhau trong khi làm bài.
-Chấp nhận có HS làm nhiều bài, làm ít bài.(G, K làm nhiều bài hơn)
Tạo ra sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS
Khuyến khích HS tự đánh giá kết quả thưc hành, luyện tập
Tự kiểm tra, nhờ GV kiểm tra
Giúp HS nhận ra kiến thức cơ bản của bài học trong sự đa dạng và phong phú của các bài thực hành, luyện tập
Tập cho HS có thói quen không thoả mãn với bài làm của mình với cách giải đã có sẵn
Đổi mới PPDH là đặt quá trình dạy học trong mối quan hệ với các thành tố của nó :
Tóm lại :Đẩy mạnh đổi mới PPDH theo định hướng:
-Tập trung vào HS
-Học tập qua hoạt động của HS
-Phát triển năng lực HS (từng đối tượng HS)
Tuỳ thuộc vào nội dung; điều kiện và phương tiện cụ thể mà PPDH ở tiểu học được cụ thể hoá theo các phương án có phần khác nhau nhưng tất cả đều định hướng làm cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò diễn ra “nhẹ nhàng, tự nhiên và chất lượng”
Mục đích cuối cùng của đổi mới PPDH là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
VI.Một số ví dụ về ĐMPP dạy học Toán
Ví dụ a: Phép cộng trong phạm vi 5
Hoạt động của HS:
- Lấy 5 que tính, tách làm 2 phần tuỳ ý (4,1; 3,2; 2,3; 1,4).
- Nói 5 que tính gồm mấy que tính gộp mấy que tính?
(4 gộp 1; 3 gộp 2; 2 gộp 3; 1 gộp 4)
- Thay phép gộp bằng phép cộng, HS viết
(4 +1 = 5; 3 + 2 = 5; 2 + 3 = 5; 1 + 4 = 5)
b.Tìm 2 số biết tổng và hiệu của 2 số đó
HS HĐ: Chia băng giấy thành 2 phần, phần này hơn phần kia 2 cm
(làm thế nào để băng giấy chia đều 2 phần?)
- Gập đoạn 2 cm - Gập đôi
- Mở đoạn 2cm
- Được đoạn dài
Tương tự chia cốc nước, một phần hơn 2cm; chia 7 cái kẹo, một phần hơn 3 chiếc.
c.Khái quát cách giải bài toán
- Lấy tất cả trừ phần hơn; chia đôi phần còn lại được phần bé; phần bé cộng phần hơn bằng phần lớn.
*Có : a + b = t ; a – b = h
*Bước 1: a – b
*Bước 2: Phần bé bằng (a – b): 2
*Bước 3: Phần lớn bằng (a – b) : 2 + h
d. Các cấp độ vận dụng: Phép cộng trong phạm vi 5
- Áp dụng trực tiếp: 1+ 4 = , 3 + 2 = , 4 + 1 =
- Vận dụng 4 + = 5 , 2 + = 5 , + 3 = 5
- Vận dụng sâu: + = 5.
- Phát triển: + + = 5
e. Thay đổi hình thức diễn đạt
Cộng theo hàng ngang
Cộng theo cột đứng
Cộng theo đường chéo
Tối thiểu
Cơ bản
Phát triển
Cơ bản
Nội dung
Phát triển
Cơ bản
SGK
Chuẩn
Chuẩn KT, KN: Cơ bản + tối thiểu, mọi HS phải đạt được
Phân phối
Chương trình
SGK, SGV
Dạy học
HS
THỰC TRẠNG DẠY HIỆN NAY
SÁCH GIÁO KHOA
VII.DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
-Dạy học theo chương trình (Chương.trình là pháp lệnh)
Đảm bảo nội dung
Dạy theo chuẩn + đánh giá theo chuẩn
-Dạy học theo chuẩn để đạt mục tiêu GDTH
Thấy được sự khác nhau giữa SGK, SGV và chuẩn
Điều chỉnh mục tiêu chương, bài - mục tiêu tiết học
Lựa chọn, cụ thể hoá:
- Kiến thức
- Kĩ năng cơ bản nhất
- Bài tập
Thống nhất đánh giá giờ dạy theo chuẩn.
Không đánh giá giờ dạy theo SGK, SGV (đánh giá theo yêu cầu cần đạt)
Thực hiện chuẩn KTKN
Xác định yêu cầu cơ bản, tối thiểu tất cả HS đạt được sau khi học xong bài học.
Quá trình tích luỹ được qua các yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học bảo đảm cho HS đạt chuẩn KTKN cơ bản của môn Toán theo chủ đề, lớp, toàn cấp.
Yêu cầu cần đạt - bài tập cần làm trong số bài tập thực hành, luyện tập của mỗi bài học trong SGK
Bài tập cần làm lựa chọn theo tiêu chí:
- Là bài tập cơ bản, cần thiết, tối thiểu để HS thực hành nắm KT, rèn KN đạt yêu cầu cần đạt.
- Góp phần thực hiện chuẩn KTKN của mỗi chủ đề môn Toán trong từng lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Góp phần thực hiện chuẩn KTKN và yêu cầu về thái độ khi học hết 1 lớp, chương trình tiểu học.
-Góp phần thực hiện chương trình tiểu học để đạt mức chất lượng cơ bản về dạy học
-Tạo sự ổn định trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện chuẩn hoá trong giáo dục
-Tạo cơ hội để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
-Là cơ sở để phát triển năng lực cá nhân của học sinh
-Là cơ sở để so sánh quốc tế chương trình môn học
Tóm lại: Chuẩn kiến thức, kĩ năng là một bộ phận của chương trình môn học và là sự thể hiện về mức độ cần đạt của một đơn vị nội dung trong chương trình môn học
VIII.Dạy học lấy HS LTT
Dạy học lấy HSLTT là đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để HS tham gia tích cực vào quá trình dạy học, thông qua hoạt động :
Trải nghiệm, tương tác, giao tiếp và rút kinh nghiệm
-Trải nghiệm :Học qua thực tế, học từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và qua khám phá tìm tòi.
-Tương tác : Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn
-Giao tiếp: Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác
-Rút kinh nghiệm: Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác
Nói cách khác: Học thông qua :
- Hoạt động thực hành
- Tương tác
- Trao đổi và rút kinh nghiệm
GIỚI THIỆU
MÔ HÌNH DẠY HỌC
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM
IX. MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN CÓ THỂ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TT
GIỚI THIỆU
CÁC HÌNH THỨC DẠY HỌC
CÁC CÁCH CHIA NHÓM
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
Qua trò chơi, có thể hệ thống hoá kiến thức
Thay đổi hình thức hoạt động
Rèn luyện kỹ năng phản ứng nhanh
Tích cực hoá hoạt động học tập
Thúc đẩy hoạt động trí tuệ
Rèn luyện các giác quan
HS tiếp thu kiến thức tự giác
HS vui vẻ và cởi mở
Ý nghĩa
và tác dụng
của trò chơi
học tập
TRÒ CHƠI HỌC TẬP
X. Xây dựng đề kiểm tra định kì môn Toán
Hình thức: Phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận
Cấu trúc nội dung:
- Cân đối và gắn với nội dung kiến thức theo giai đoạn: Số học (60%), đại lượng và đo đại lượng (10%), yếu tố hình học (10%), giải toán (20%)
- Khoảng 20 – 25 câu
- Tự luận (20-40%),
- Trắc nghiệm khách quan(60-80%)
Mức độ nội dung:
- Nhận biết, thông hiểu: 80%, vận dụng: 20%
- Theo chuẩn KTKN trong đó 10-20% vận dụng Chuẩn để phát triển,
- Phù hợp đối tượng HS, vùng miền
- Thời lượng: 40 – 60 phút
Trắc nghiệm khách quan
Điền khuyết: ô trống, chỗ chấm
- Đặt câu sao cho chỉ có 1 cách trả lời đúng.
- Không nên để quá nhiều chỗ trống và không để ở đầu câu.
- Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận được.
Đúng – sai
- Tránh đặt câu với hai mệnh đề
- Tránh đưa ra những từ có thể hiểu theo nhiều cách
Nhiều lựa chọn (3 hoặc 4 lựa chọn)
- Chỉ có 1 phương án trả lời đúng
- Câu trả lời đúng sắp xếp ở các vị trí thứ tự khác nhau
- Tránh làm cho HS đoán ra câu trả lời đúng khi đọc câu hỏi tiếp theo
Đối chiếu cặp đôi (nối)
- Hai nhóm đối tượng rời nhau
- Số đối tượng ở hai nhóm có thể bằng hoặc không bằng nhau
……………….
XI. Dỏnh giỏ
Học sinh tiểu học dễ bị tổn thương, đánh giá để các em phấn khởi, tự tin vào bản thân.
Đánh giá HSTH trên tinh thần động viên, khích lệ HS cố gắng là chính.
Chú trọng đánh giá ở cuối quá trình học tập.
Chú trọng kĩ năng, khả năng thực hành vận dụng kiến thức.
Đánh giá dựa vào chuẩn KT,KN không dựa vào SGK.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thị Ngọc Linh
Dung lượng: 242,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)