On thi vao 10

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Hải | Ngày 16/10/2018 | 21

Chia sẻ tài liệu: on thi vao 10 thuộc Lịch sử 9

Nội dung tài liệu:

I.PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Giai đoạn 1918 - 1945

Câu 1
Nguyên nhân, nội dung chương trình khai thác bóc lột của thực dân Pháp trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai.


a. Nguyên nhân:
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp lại những thịêt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
b. Mục đích: Làm sao để bóc lột được nhiều nhất và kiếm lời được nhiều nhất.
c. Nội dung chương trình khai thác:
+ Các ngành kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương sau chiến tranh đều có bước phát triển mới. Nổi bật là sự tăng cường đầu tư và đẩy mạnh khai thác, chủ yếu ở hai ngành - nông nghiệp và khai mỏ. Trong nông nghiệp tiến hành cướp ruộng đất để phát triển các đồn điền cao su, trong khai mỏ chủ yếu là mỏ than.
+ Công Nghiệp: Chú ý tới công nghiệp chế biến (mở nhiều nhà máy sợi, nhà máy rượu, nhà máy điện, nhà máy đường, nhà máy xay xát gạo).
+ Thương nghiệp: Đánh thuế nặng hàng ngoại nhập vào Việt Nam, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.
+ Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ khai thác - nhất là đường sắt.
+ Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương.
+ Ngoài ra, Pháp còn tiến hành một loạt các thủ đoạn về chính trị, văn hoá, giáo dục để hỗ trợ cho chương trình khai thác.
=> Tác động đến nền kinh tế Việt Nam: Làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất - dần dần thay đổi, tính chất thuộc địa, nửa phong kiến và sự phụ thuộc của kinh tế Việt Nam vào kinh tế của đế quốc Pháp càng rõ hơn. Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.






Câu 2
Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam phân hoá như thế nào?


Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ, nay xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới, Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: Chiếm nhiều diện tích ruộng đất, đươc thực dân Pháp ủng hộ nên ra sức bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.
+ Tầng lớp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít; phân hoá làm hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về
chính trị với đế quốc.
+ Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân
tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép, bạc đãi nên có đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.
+ Giai cấp nông dân: Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
- Giai cấp công nhân: Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.
Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ nghĩa Mac-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga.
Do đó, giai cấp công nhân Việt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Hải
Dung lượng: 111,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)