Ôn tập VL 9 Giữa kì II ( 2014-2015)
Chia sẻ bởi Phạm Hồng Thái |
Ngày 14/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Ôn tập VL 9 Giữa kì II ( 2014-2015) thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ II
Môn: VẬT LÍ 9
Năm học 2014 - 2015
I)-Lí Thuyết : Chương 2-Điện từ học.
1-Truyền tải điện năng đi xa:
a-Công suất hao phí khi truyền tải điện là công suất hao phí trên dây dẫn ( W)
= trong đó ( là công suất điện cần truyền tải ( W )
R là điện trở của đường dây tải điện ( ( )
U là HĐT giữa hai đầu đường dây tải điện(V)
b-Giảm hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây :Dựa vào công thức trên, nếu muốn giảm hao phí điện năng khi ta cần truyền tải một công suất điện ( không đổi thì sẽ có các cách sau :
+Giảm điện trở của dây tải điện, điều này đồng nghĩa với việc chế tạo dây dẫn có tiết diện lớn ( R tỉ lệ nghịch với S ) ( Tốn rất nhiều vật liệu làm dây dẫn và dây dẫn khi đó có khối lượng rất lớn ( Trụ đỡ dây dẫn sẽ tăng lên cả về số lượng lẫn mức độ kiên cố. Nói chung, phương án này không được áp dụng.
+ Tăng hiệu điện thế U giữa hai đầu đường dây tải điện, điều này thật đơn giản vì đã có máy biến thế. Hơn nữa, khi tăng U thêm n lần ta sẽ giảm được công suất hao phí đi n2 lần.
2-Máy biến thế:
a-Cấu tạo: Gồm:
- 2 cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau,đặt cách điện với nhau.
-Một lõi sắt (thép)có pha si lic chung cho cả 2 cuộn dây.
*Nguyên tắc hoạt động :Dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ;
-Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế 1 hiệu điện thế xoay chiều thì ở 2 đầu cuộn thứ cấp xuất hiện 1 hiệu điện thế xoay chiều.
b-Công thức máy biến thế : Trong đó
n1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp ( vòng)
n2 là số vòng dây cuộn thứ cấp (vòng)
U1 là HĐT đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp ( V )
U2 l à HĐT đặt vào 2 đầu cuộn thứ cấp ( V )
-Khi U1 > U2 : Máy hạ thế
-Khi U1 < U2 : Máy tăng thế
c-Để giảm hao phí trên đường dây truyền tải điện đặt máy tăng thế ở 2 đầu đường dây về phía nhà máy điện;đặt máy hạ thế tại nơi tiêu thụ.
Chương 3-Quang Học:
3-Hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
a-Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gẫy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường.
b-+ Khi tia sáng đi từ không khí vào nước, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
+ Khi tia sáng đi từ nước qua môi trường không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
c-Phân biệt hiện tượng khúc xạ và hiện tượng phản xạ:
Hiện tượng phản xạ
Hiện tượng khúc xạ
-Tia tới gặp mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường trong suốt cũ.
-Tia tới gặp mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ 2.
-Góc phản xạ bằng góc tới.
-Góc khúc xạ không bằng góc tới.
4.Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ:
- Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn lỏng khác nhau, thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
-Khi góc tới tăng(giảm) thì góc khúc xạ cũng tăng (giảm).
-Khi góc tới bằng 00 thì góc khúc xạ bằng 00 tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường.
5 . Thấu kính :
a)Thấu kính hội tụ:
*) Đặc điểm:
- Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa
- Một chùm tia tới song song với trục chính của TKHT
cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
- Trong đó : Trục chính (); Quang tâm (O);
Tiêu điểm F, F’ nằm cách đều về hai phía thấu kính;
Tiêu cự f = OF = OF’
-*) Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua TKHT là :
+ Tia tới đi qua quang tâm cho tia ló tiếp tục truyền thẳng
+ Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm (F’ sau TK)
+ Tia tới đi qua tiêu
Môn: VẬT LÍ 9
Năm học 2014 - 2015
I)-Lí Thuyết : Chương 2-Điện từ học.
1-Truyền tải điện năng đi xa:
a-Công suất hao phí khi truyền tải điện là công suất hao phí trên dây dẫn ( W)
= trong đó ( là công suất điện cần truyền tải ( W )
R là điện trở của đường dây tải điện ( ( )
U là HĐT giữa hai đầu đường dây tải điện(V)
b-Giảm hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây :Dựa vào công thức trên, nếu muốn giảm hao phí điện năng khi ta cần truyền tải một công suất điện ( không đổi thì sẽ có các cách sau :
+Giảm điện trở của dây tải điện, điều này đồng nghĩa với việc chế tạo dây dẫn có tiết diện lớn ( R tỉ lệ nghịch với S ) ( Tốn rất nhiều vật liệu làm dây dẫn và dây dẫn khi đó có khối lượng rất lớn ( Trụ đỡ dây dẫn sẽ tăng lên cả về số lượng lẫn mức độ kiên cố. Nói chung, phương án này không được áp dụng.
+ Tăng hiệu điện thế U giữa hai đầu đường dây tải điện, điều này thật đơn giản vì đã có máy biến thế. Hơn nữa, khi tăng U thêm n lần ta sẽ giảm được công suất hao phí đi n2 lần.
2-Máy biến thế:
a-Cấu tạo: Gồm:
- 2 cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau,đặt cách điện với nhau.
-Một lõi sắt (thép)có pha si lic chung cho cả 2 cuộn dây.
*Nguyên tắc hoạt động :Dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ;
-Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế 1 hiệu điện thế xoay chiều thì ở 2 đầu cuộn thứ cấp xuất hiện 1 hiệu điện thế xoay chiều.
b-Công thức máy biến thế : Trong đó
n1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp ( vòng)
n2 là số vòng dây cuộn thứ cấp (vòng)
U1 là HĐT đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp ( V )
U2 l à HĐT đặt vào 2 đầu cuộn thứ cấp ( V )
-Khi U1 > U2 : Máy hạ thế
-Khi U1 < U2 : Máy tăng thế
c-Để giảm hao phí trên đường dây truyền tải điện đặt máy tăng thế ở 2 đầu đường dây về phía nhà máy điện;đặt máy hạ thế tại nơi tiêu thụ.
Chương 3-Quang Học:
3-Hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
a-Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gẫy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường.
b-+ Khi tia sáng đi từ không khí vào nước, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
+ Khi tia sáng đi từ nước qua môi trường không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
c-Phân biệt hiện tượng khúc xạ và hiện tượng phản xạ:
Hiện tượng phản xạ
Hiện tượng khúc xạ
-Tia tới gặp mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường trong suốt cũ.
-Tia tới gặp mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ 2.
-Góc phản xạ bằng góc tới.
-Góc khúc xạ không bằng góc tới.
4.Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ:
- Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn lỏng khác nhau, thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
-Khi góc tới tăng(giảm) thì góc khúc xạ cũng tăng (giảm).
-Khi góc tới bằng 00 thì góc khúc xạ bằng 00 tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường.
5 . Thấu kính :
a)Thấu kính hội tụ:
*) Đặc điểm:
- Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa
- Một chùm tia tới song song với trục chính của TKHT
cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
- Trong đó : Trục chính (); Quang tâm (O);
Tiêu điểm F, F’ nằm cách đều về hai phía thấu kính;
Tiêu cự f = OF = OF’
-*) Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua TKHT là :
+ Tia tới đi qua quang tâm cho tia ló tiếp tục truyền thẳng
+ Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm (F’ sau TK)
+ Tia tới đi qua tiêu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Hồng Thái
Dung lượng: 663,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)