Ôn tập TV lớp 3 từ tuần 1 đến tuần 10
Chia sẻ bởi Trần Thị Thúy Thành |
Ngày 09/10/2018 |
320
Chia sẻ tài liệu: Ôn tập TV lớp 3 từ tuần 1 đến tuần 10 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
BÀI TẬP TIẾNG VIỆT TUẦN 1
Bài 1: Gạch chân các từ chỉ sự vật trong khổ thơ sau
a) Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tóc
Tóc ngời ánh mai.
b) Mắt của ngôi nhà
Là những ô cửa
Hai cánh khép mở
Như hai hàng mi.
Đặng Vương Hương
Bài 2: Gạch chân những từ chỉ sự vật (chỉ người, chỉ vật, chỉ hiện tượng tự nhiên...) trong đoạn văn sau:
Từ khung cửa sổ, Vy thò đầu ra gọi bạn, mắt nheo nheo vì ánh ban mai in trên mặt nước lấp loáng chiếu dội lên mặt. Chú chó xù lông trắng mượt như mái tóc búp bê cũng hếch mõm nhìn sang.
Bài 3: Ghi lại các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn ở bài 2
..........................................như.........................................................
Bài 4: Hãy chọn các sự vật ở trong ngoặc: (Bốn cái cột đình, bốn thân cây chắc khoẻ, hạt nhãn, mắtthỏ, khúc nhạc vui, tiếng hát của dàn đồng ca) để so sánh với từng sự vật trong các câu dưới đây:
- Đôi mắt bé tròn như...........................................................................
- Đôi mắt bé tròn như...........................................................................
- Bốn chân của chú voi to như.................................................................
- Bốn chân của chú voi to như.................................................................
- Trưa hè, tiếng ve như..........................................................................
- Trưa hè, tiếng ve như..........................................................................
Bài 5: Ghi những sự vật được so sánh với nhau trong các khổ thơ, đoạn văn sau:
a) Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi.
Trần Đăng Khoa
b) Từng chùm khế lúc lỉu trên cành, ẩn hiện qua vòm lá xanh như những cái đèn lòng nhỏ xinh.
Vũ Tam Huế
c) Từ dưới nhìn lên, ngọn cau xòe ra như chiếc ô màu xanh, còn nõn cau như mũi kiếm đâm vút lên trời.
Theo Băng Sơn
BÀI TẬP TIẾNG VIỆT TUẦN 2
Bài 1: Khoanh tròn chữ cái trước các từ chỉ trẻ em với thái độ tôn trọng
a. trẻ em b. trẻ con c. nhóc con
d. trẻ ranh e. trẻ thơ g. thiếu nhi
Bài 2: Điền tiếp vào chỗ trống các từ chỉ phẩm chất tốt của trẻ em.
Ngoan ngoãn, thông minh, tự tin, ...........................................................................
.................................................................................................................................
Bài 3: Gạch 1 gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai? Gạch 2 gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi là gì? (hoặc là ai?) trong mỗi câu sau:
- Cha mẹ, ông bà là những người chăm sóc trẻ em ở gia đình.
- Thầy cô giáo là những người dạy dỗ trẻ em ở trường học.
- Trẻ em là tương lai của đất nước và của nhân loại.
Bài 4: Chọn các từ ngữ ở trong ngoặc: (sách, vở, bút, thước kẻ, cặp sách và sách vở, bạn của nhà nông, con vật kéo rất khoẻ, người mang tin vui đến cho các bạn học sinh, loài hoa có màu sắc rực rỡ) điền vào chỗ trống để những dòng sau thành câu có mô hình Ai (cái gì, con gì)? - là gì ( là ai)?
- Con trâu là..........................................................................................
- Hoa phượng là....................................................................................
- ........................................là những đồ dùng học sinh luôn phải mang đến lớp.
Bài 5: Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm dưới đây:
a) Trẻ em là tương lai của đất nước.
b) Cheo leo là loài thú nhút nhát, sóng trong rừng.
c) Cây khế là tên của một truyện cổ tích rất hay.
BÀI TẬP TIẾNG VIỆT TUẦN 3
Bài 1: Ghi lại những hình ảnh so sánh trong mỗi đoạn sau vào chỗ trống và khoanh tròn từ dùng để so sánh trong từng hình ảnh đó:
a) Quạt nan như lá ...........................................................
Chớp chớp lay lay ...........................................................
Quạt nan rất mỏng ...........................................................
Quạt gió rất dày. ..........................................................
b) Cánh diều no gió .........................................................
Tiếng nó chơi vơi .........................................................
Diều là hạt cau ........................................................
Phơi trên nong trời. .........................................................
c) Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp.
d) Ngước mắt trông lên, ta sẽ thấy những dải hoa xoan đã phủ kín cành cao cành thấp, tựa như những áng mây phớt tím đang lững lờ bay qua ngõ trúc.
Bài 2: Điền từ so sánh ở trong ngoặc (là, tựa, như) vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho phù hợp :
a) Đêm ấy, trời tối.................mực.
b) Trăm cô gái.....................tiên sa.
c) Mắt của trời đêm ...............các vì sao.
Bài 3: Ghi lại 2 thành ngữ hoặc tục ngữ có hình ảnh so sánh mà em biết
M : Đẹp
Bài 1: Gạch chân các từ chỉ sự vật trong khổ thơ sau
a) Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tóc
Tóc ngời ánh mai.
b) Mắt của ngôi nhà
Là những ô cửa
Hai cánh khép mở
Như hai hàng mi.
Đặng Vương Hương
Bài 2: Gạch chân những từ chỉ sự vật (chỉ người, chỉ vật, chỉ hiện tượng tự nhiên...) trong đoạn văn sau:
Từ khung cửa sổ, Vy thò đầu ra gọi bạn, mắt nheo nheo vì ánh ban mai in trên mặt nước lấp loáng chiếu dội lên mặt. Chú chó xù lông trắng mượt như mái tóc búp bê cũng hếch mõm nhìn sang.
Bài 3: Ghi lại các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn ở bài 2
..........................................như.........................................................
Bài 4: Hãy chọn các sự vật ở trong ngoặc: (Bốn cái cột đình, bốn thân cây chắc khoẻ, hạt nhãn, mắtthỏ, khúc nhạc vui, tiếng hát của dàn đồng ca) để so sánh với từng sự vật trong các câu dưới đây:
- Đôi mắt bé tròn như...........................................................................
- Đôi mắt bé tròn như...........................................................................
- Bốn chân của chú voi to như.................................................................
- Bốn chân của chú voi to như.................................................................
- Trưa hè, tiếng ve như..........................................................................
- Trưa hè, tiếng ve như..........................................................................
Bài 5: Ghi những sự vật được so sánh với nhau trong các khổ thơ, đoạn văn sau:
a) Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi.
Trần Đăng Khoa
b) Từng chùm khế lúc lỉu trên cành, ẩn hiện qua vòm lá xanh như những cái đèn lòng nhỏ xinh.
Vũ Tam Huế
c) Từ dưới nhìn lên, ngọn cau xòe ra như chiếc ô màu xanh, còn nõn cau như mũi kiếm đâm vút lên trời.
Theo Băng Sơn
BÀI TẬP TIẾNG VIỆT TUẦN 2
Bài 1: Khoanh tròn chữ cái trước các từ chỉ trẻ em với thái độ tôn trọng
a. trẻ em b. trẻ con c. nhóc con
d. trẻ ranh e. trẻ thơ g. thiếu nhi
Bài 2: Điền tiếp vào chỗ trống các từ chỉ phẩm chất tốt của trẻ em.
Ngoan ngoãn, thông minh, tự tin, ...........................................................................
.................................................................................................................................
Bài 3: Gạch 1 gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai? Gạch 2 gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi là gì? (hoặc là ai?) trong mỗi câu sau:
- Cha mẹ, ông bà là những người chăm sóc trẻ em ở gia đình.
- Thầy cô giáo là những người dạy dỗ trẻ em ở trường học.
- Trẻ em là tương lai của đất nước và của nhân loại.
Bài 4: Chọn các từ ngữ ở trong ngoặc: (sách, vở, bút, thước kẻ, cặp sách và sách vở, bạn của nhà nông, con vật kéo rất khoẻ, người mang tin vui đến cho các bạn học sinh, loài hoa có màu sắc rực rỡ) điền vào chỗ trống để những dòng sau thành câu có mô hình Ai (cái gì, con gì)? - là gì ( là ai)?
- Con trâu là..........................................................................................
- Hoa phượng là....................................................................................
- ........................................là những đồ dùng học sinh luôn phải mang đến lớp.
Bài 5: Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm dưới đây:
a) Trẻ em là tương lai của đất nước.
b) Cheo leo là loài thú nhút nhát, sóng trong rừng.
c) Cây khế là tên của một truyện cổ tích rất hay.
BÀI TẬP TIẾNG VIỆT TUẦN 3
Bài 1: Ghi lại những hình ảnh so sánh trong mỗi đoạn sau vào chỗ trống và khoanh tròn từ dùng để so sánh trong từng hình ảnh đó:
a) Quạt nan như lá ...........................................................
Chớp chớp lay lay ...........................................................
Quạt nan rất mỏng ...........................................................
Quạt gió rất dày. ..........................................................
b) Cánh diều no gió .........................................................
Tiếng nó chơi vơi .........................................................
Diều là hạt cau ........................................................
Phơi trên nong trời. .........................................................
c) Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp.
d) Ngước mắt trông lên, ta sẽ thấy những dải hoa xoan đã phủ kín cành cao cành thấp, tựa như những áng mây phớt tím đang lững lờ bay qua ngõ trúc.
Bài 2: Điền từ so sánh ở trong ngoặc (là, tựa, như) vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho phù hợp :
a) Đêm ấy, trời tối.................mực.
b) Trăm cô gái.....................tiên sa.
c) Mắt của trời đêm ...............các vì sao.
Bài 3: Ghi lại 2 thành ngữ hoặc tục ngữ có hình ảnh so sánh mà em biết
M : Đẹp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thúy Thành
Dung lượng: 29,09KB|
Lượt tài: 18
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)