ôn tập thiết kế thành lập bản đồ
Chia sẻ bởi vũ khánh linh |
Ngày 12/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: ôn tập thiết kế thành lập bản đồ thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Câu 1: Thiết kế bản đồ là gì? Nội dung của thiết kế bản đồ?
* Thiết kế bản đồ:
- Thiết kế bản đồ là giai đoạn quan trọng của công việc chuẩn bị biên tập. Kết quả của quá trình này là lập ra các chuẩn của bản đồ, đề ra những chuẩn đúng và phù hợp với yêu cầu, lập ra kế hoạch biên tập, tài liệu chỉ đạo biên tập, soạn thảo ra các tài liệu biên tập. Tập hợp các công việc này tạo ra phần chính của bản thiết kế biên tập kĩ thuật bản đồ.
* Bản chất, nhiệm vụ:
- Thiết kế được quy trình kĩ thuật thành lập được ra bản đồ mới.
- Thiết kế được tờ bản đồ mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng.
* Nội dung của thiết bản đồ:
- Được thực hiện theo từng giai đoạn, theo thứ tự quy trình nhất định.
+ Xác định được mục đích ý nghĩa của bản đồ mới.
+ Lựa chọn và thiết kế cơ sở toán học cho bản đồ.
+ Soạn thảo nội dung bản đồ.
+ Xác định các đặc tính, chỉ số (số lượng, chất lượng) của các đối tượng, hiện tượng trên bản đồ.
+ Thiết kế các phương pháp thể hiện bản đồ, thiết kế ra hệ thống kí hiệu bản đồ.
+ Thiết kế trình bày bản đồ.
+ Thiết kế công nghệ thực hiện các công việc làm bản đồ gốc và phương pháp chế in bản đồ.
- Trong quy trình thiết kế nội dung bản đồ bao giờ cũng phải có thiết kế thử nghiệm để tìm ra được các phương án phù hợp và tối ưu nhất.
Câu 2: Thiết kế cơ sở toán học cho bản đồ gồm các công việc gì?
Thiết kế cơ sở toán học cho bản đồ địa hình và bản đồ chuyên đề có gì khác nhau?
* Xác định cơ sở toán học cho bản đồ:
a, Xác định tỉ lệ bản đồ.
- Phải dựa vào mục đích ý nghĩa của bản đồ cần thành lập.
- Các bản đồ phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học cần dùng tỉ lệ lớn (độ chính xác của bản đồ)
- Các bản đồ phục vụ các đối tượng phổ thông độ chính xác yêu cầu không cao.
- Tùy thuộc vào mục đích sử dụng hay điều kiện sử dụng:
Treo tường: kích thước lớn => tỉ lệ lớn
Để bàn: kích thước nhỏ => tỉ lệ nhỏ
Bỏ túi: tỉ lê nhỏ
- Tùy thuộc vào độ chính xác: - Mỗi mục đích sử dụng thì yêu cầu 1 độ chính xác khác nhau.
- Mỗi tỉ lệ bản đồ có độ chính xác khác nhau.
- Hình dạng lãnh thổ.
- Công nghệ in ấn: tỉ lệ bản đồ phụ thuộc vào kích thước của giấy in.
- Khi lựa chọn tỉ lệ bản đồ người ta cũng phải tính:
1. Tương quan của bản đồ cần thiết kế với các bản đồ cùng loại, tương tự.
2. Các yếu tố như: Hiệu quả kinh tê liên quan đến kích thước bản đồ, khả năng in của máy in ốp sét(kích thước khuôn in), giảm đến nhỏ nhất khi chia bản đồ ra làm nhiều mảnh (số mảnh bản đồ ít nhất).
b, Xác định phép chiếu bản đồ.
- Phụ thuộc vào mục đích ý nghĩa bản đồ.
- Bản đồ đã được chuẩn hóa (vd bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hằng hải, bản đồ hàng không, bản đồ hiện trạng sử dụng đất) Phép chiếu và tỉ lệ bản đồ đã được quy định theo quy phạm của nhà nước.
- Các bản đồ khác thì phải xem xét đến các đặc điểm biến dạng của phép chiếu, yếu cầu về biến dạng là nhỏ nhất
- Phép chiếu bản đồ phụ thuộc và hình dạng và kích thước lãnh thổ.
- Phụ thuộc vào nguồn tư liệu bản đồ.
- Lựa chọn phép chiếu và tính toán tọa độ cho lưới chiếu.
c, Lựa chọn và trình bày lưới tọa độ, lưới chiếu bản đồ:
- Mức độ và mật độ thể hiện các đường kinh vĩ tuyến phụ thuộc vào đặc điểm bản đồ và đặc điểm sử dụng bản đồ. Ngoài ra trên bản đồ tỉ lện nhỏ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như dạng phép chiếu, số độ làm tròn số.
d, Xác định thiết kế bố cục bản đồ
- Thiết kế bố cục bản đồ là các công việc: định hướng bản đồ, xác định giới hạn khu vực bản đồ thể hiện, quy định số mảnh bản đồ cùng với khuôn khổ, kích thước và giới hạn các mảnh, sắp đặt vị trí ở bên trong và bên ngoài khung. Bên trong khung quan
* Thiết kế bản đồ:
- Thiết kế bản đồ là giai đoạn quan trọng của công việc chuẩn bị biên tập. Kết quả của quá trình này là lập ra các chuẩn của bản đồ, đề ra những chuẩn đúng và phù hợp với yêu cầu, lập ra kế hoạch biên tập, tài liệu chỉ đạo biên tập, soạn thảo ra các tài liệu biên tập. Tập hợp các công việc này tạo ra phần chính của bản thiết kế biên tập kĩ thuật bản đồ.
* Bản chất, nhiệm vụ:
- Thiết kế được quy trình kĩ thuật thành lập được ra bản đồ mới.
- Thiết kế được tờ bản đồ mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng.
* Nội dung của thiết bản đồ:
- Được thực hiện theo từng giai đoạn, theo thứ tự quy trình nhất định.
+ Xác định được mục đích ý nghĩa của bản đồ mới.
+ Lựa chọn và thiết kế cơ sở toán học cho bản đồ.
+ Soạn thảo nội dung bản đồ.
+ Xác định các đặc tính, chỉ số (số lượng, chất lượng) của các đối tượng, hiện tượng trên bản đồ.
+ Thiết kế các phương pháp thể hiện bản đồ, thiết kế ra hệ thống kí hiệu bản đồ.
+ Thiết kế trình bày bản đồ.
+ Thiết kế công nghệ thực hiện các công việc làm bản đồ gốc và phương pháp chế in bản đồ.
- Trong quy trình thiết kế nội dung bản đồ bao giờ cũng phải có thiết kế thử nghiệm để tìm ra được các phương án phù hợp và tối ưu nhất.
Câu 2: Thiết kế cơ sở toán học cho bản đồ gồm các công việc gì?
Thiết kế cơ sở toán học cho bản đồ địa hình và bản đồ chuyên đề có gì khác nhau?
* Xác định cơ sở toán học cho bản đồ:
a, Xác định tỉ lệ bản đồ.
- Phải dựa vào mục đích ý nghĩa của bản đồ cần thành lập.
- Các bản đồ phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học cần dùng tỉ lệ lớn (độ chính xác của bản đồ)
- Các bản đồ phục vụ các đối tượng phổ thông độ chính xác yêu cầu không cao.
- Tùy thuộc vào mục đích sử dụng hay điều kiện sử dụng:
Treo tường: kích thước lớn => tỉ lệ lớn
Để bàn: kích thước nhỏ => tỉ lệ nhỏ
Bỏ túi: tỉ lê nhỏ
- Tùy thuộc vào độ chính xác: - Mỗi mục đích sử dụng thì yêu cầu 1 độ chính xác khác nhau.
- Mỗi tỉ lệ bản đồ có độ chính xác khác nhau.
- Hình dạng lãnh thổ.
- Công nghệ in ấn: tỉ lệ bản đồ phụ thuộc vào kích thước của giấy in.
- Khi lựa chọn tỉ lệ bản đồ người ta cũng phải tính:
1. Tương quan của bản đồ cần thiết kế với các bản đồ cùng loại, tương tự.
2. Các yếu tố như: Hiệu quả kinh tê liên quan đến kích thước bản đồ, khả năng in của máy in ốp sét(kích thước khuôn in), giảm đến nhỏ nhất khi chia bản đồ ra làm nhiều mảnh (số mảnh bản đồ ít nhất).
b, Xác định phép chiếu bản đồ.
- Phụ thuộc vào mục đích ý nghĩa bản đồ.
- Bản đồ đã được chuẩn hóa (vd bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hằng hải, bản đồ hàng không, bản đồ hiện trạng sử dụng đất) Phép chiếu và tỉ lệ bản đồ đã được quy định theo quy phạm của nhà nước.
- Các bản đồ khác thì phải xem xét đến các đặc điểm biến dạng của phép chiếu, yếu cầu về biến dạng là nhỏ nhất
- Phép chiếu bản đồ phụ thuộc và hình dạng và kích thước lãnh thổ.
- Phụ thuộc vào nguồn tư liệu bản đồ.
- Lựa chọn phép chiếu và tính toán tọa độ cho lưới chiếu.
c, Lựa chọn và trình bày lưới tọa độ, lưới chiếu bản đồ:
- Mức độ và mật độ thể hiện các đường kinh vĩ tuyến phụ thuộc vào đặc điểm bản đồ và đặc điểm sử dụng bản đồ. Ngoài ra trên bản đồ tỉ lện nhỏ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như dạng phép chiếu, số độ làm tròn số.
d, Xác định thiết kế bố cục bản đồ
- Thiết kế bố cục bản đồ là các công việc: định hướng bản đồ, xác định giới hạn khu vực bản đồ thể hiện, quy định số mảnh bản đồ cùng với khuôn khổ, kích thước và giới hạn các mảnh, sắp đặt vị trí ở bên trong và bên ngoài khung. Bên trong khung quan
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: vũ khánh linh
Dung lượng: 51,53KB|
Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)