ÔN TẬP HKI

Chia sẻ bởi Trần Đăng Tá | Ngày 12/10/2018 | 34

Chia sẻ tài liệu: ÔN TẬP HKI thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

NỘI DUNG ÔN TÂP MÔN NGỮ VĂN 9
Năm học 2009 – 2010
I/ Đọc hiểu văn bản
VĂN BẢN NHẬT DỤNG

1/ Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà)
- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
- Sử dụng ngôn từ chuẩn mực; chọn lọc chi tiết tiêu biểu kết hợp giữa kể và giải thích, bình luận.
2/ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (G-G Mác két)
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ loài người và sự sống trên trái đất; đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại.
- Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
3/ Tuyên bố của thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- Bảo vệ, chăm sóc trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu.
- Bố cục rõ ràng, hợp lí; các ý trong văn bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.


B. TRUYỆN VĂN XUÔI TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

1/ Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ)
- Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận đầy oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến và khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình
2/ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ)
- Phản ánh đời sống xấu xa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê - Trịnh.
- Ghi chép thoải mái, tự nhiên, những chi tiết, hiện tượng chân thực, miêu tả tỉ mỉ mà không nhàm chán, xen kẽ lời bình ngắn gọn mà đầy cảm xúc, đôi lúc rất kín đáo của tác giả càng tăng thêm sức hấp dẫn.
3/ Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi 14 (trích) (Ngô gia văn phái)
- Tái hiện hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, Sự thảm hại của bọn xâm lược và số phận bi thảm của bọn vua quan phản dân, hại nước.
- Lối văn trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động.

. C. TRUYỆN THƠ TRUNG ĐẠI VIÊT NAM
1/ Truyện kiều (Nguyễn Du)
- Truyện Kiều là truyện thơ Nôm được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kĩ XIX., dựa theo Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Truyện Kiều lúc đầu có tên là Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới về nỗi đau đứt ruột). Tuy có nguồn gốc từ một tác phẩm văn học Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du vô cùng to lớn, mang ý nghĩa quyết định sự thành công của tác phẩm.
- Truyện Kiều được viết bằng chữ Nôm, gồm 3254 câu thơ lục bát, chia làm 3 phần: (1) Gặp gỡ và đính ước (câu 1 – câu 566); (2) Gia biến và lưu lạc (câu 567 – câu 2972); (3) Đoàn tụ (câu 2973 – câu 3254).
- Truyện Kiều là một kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.
2/ Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
- Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp ngươì tài hoa bạc mệnh
- Sử dụng bút pháp ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người, khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều
3/ Cảnh ngày xuân ( trích Truỵện Kiều)
- Là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
- Tài năng sử dụng từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình
4/ Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều)
- Tác giả bộc lộ thái độ khinh bỉ và căm phẩn đối với bản chất xấu xa của bọn buôn thịt bán người và tố cáo thế lực đồng tiền.
- Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật qua diện mạo, cử chỉ
5/ Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)
- Miêu tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều
- Khắc hoạ tâm trạng nhân vật qua nghệ thuật độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
6/ Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga (tríchTuyện Lục Vân Tiên)
- Thể hiện khác vọng cứu đời, giúp người của Nguyễn Đình Chiểu và khắc hoạ những phẩm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Đăng Tá
Dung lượng: 155,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)