Ôn tập đoạn trích kiều ở lầu ngưng bích
Chia sẻ bởi Vũ Long |
Ngày 12/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Ôn tập đoạn trích kiều ở lầu ngưng bích thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, “Truyện Kiều” vàđoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Trích dẫn nhận định.
II.Thân bài:
1. Khái quát:
-Giải thích được nội dung nhận định. Đó là bút pháp tả cảnh, ngụ tình của tác giảNguyễn Du. Giới thiệu đôi nét về nghệ thuật này trong “Truyện Kiều”.
-Tám câu cuối: Qua bút pháp trên, tác giả làm nổi bật bức tranh tâm trạng củaThuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
2. Phân tích:
-Tóm tắt: Gia đình bị vu oan, bị lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu xanh, Kiều rútdao tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để thựchiện một âm mưu mới. Với tâm trạng bẽ bàng, Kiều nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹvà quay lại tự đối thoại với lòng mình. Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tìnhtrong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạngcủa Kiều.
-Một không gian mênh mông cửa bể chiều hôm gợi nỗi buồn mênh mông như trời biển.Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, biến mất trong hoàng hôn biển gợinỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ, gợi hành trình lưu lạc. Cảnh tha hương gợi nỗi nhớgia đình, quê hương và khát khao sum họp đến nao lòng.
-Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa, Kiều buồn và liên tưởng tớithân phận mình cũng như cánh hoa lìa cội, lìa cành bị ném vào dòng đời đục ngầuthác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi kiếp người trôi nổi, bập bềnh, lênh đênh, vô địnhvà một tâm trạng lo lắng sợ hãi cho tương lai vô định của mình.
-Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh mông “rầu rầu”: màu của sự úa tàn, thê lương ảmđạm (giống màu cỏ ở nấm mộ Đạm Tiên, khác màu cỏ trong tiết thanh minh), Kiều cótâm trạng mệt mỏi chán chường, tuyệt vọng và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnhvới một tương lai mờ mịt, hãi hùng.
-Khép lại đoạn thơ lã những âm thanh dữ dội “gió cuốn, sóng kêu” như báo trướcnhững dông tố của cuộc đời sắp ập xuống cuộc đời Kiều. Nàng hốt hoảng, kinh hoàng- chới với như sắp bị rơi xuống vực thẳm sâu của định mệnh.
III. Kết bài:
-Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Mỗi cảnhthiên nhiên trong đoạn đã diễn tả một sắc thái tình cảm khác nhau của Kiều.
-Một loạt các từ láy, các hình ảnh ẩn dụ, các câu hỏi tu từ, điệp ngữ “buồn trông”đã góp phần thể hiện rõ tâm trạng Thuý Kiều. Cảnh và tình uốn lượng song song.Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh.
-So sánh: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” với thiên nhiên trong thơ các nhà thơkhác (như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến).
-Đằng sau sự thành công của bút pháp tả cảnh ngụ tình ấy là một trái tim yêu thươngvô hạn với con người, là sự đồng cảm, sẻ chia xót thương cho một kiếp hồng nhanbạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất công đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩmcon người.
Bài mẫu
I. Mở bài:
- “Truyện Kiều” được người đời tôn vinh là “khúc nam âmtuyệt xướng”, là nơi kết tinh tài năng của đại thi hào dân tộc – Nguyễn Du. Kiệttác này hấp dẫn người đọc không chỉ ở nội dung mà còn ở nghệ thuật kể chuyệnlinh hoạt, sáng tạo, xây dựng nhân vật phong phú , đa dạng… Bút lực của NguyễnDu còn được khẳng định ở nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tài hoa, điêu luyện. Támcâu thơ cuối trích đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”được coi là những câu thơ tảcảnh ngụ tình hay nhất trong tác phẩm “Truyện Kiều” của ông. Đoạn thơ viết:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiêng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
II. Thân bài:
1. Giải thích: Bút pháp tả cảnh ngụ tình là gì?
- Tả cảnh ngụ tình là bút pháp quen thuộc trong văn học thờitrung đại. Người nghệ sĩ sử dụng ngôn từ miêu tả bức tranh về thiên nhiên tạovật để thông qua đó gửi gắm tâm tư, tình cảm con người ( nhân vật trong tácphẩm hay chính tâm trạng của tác giả). Ở bút pháp nghệ thuật này, cảnh và tìnhhòa quyện khó có thể tách rời, song yếu tố ngụ tình mới là cái chủ đích
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, “Truyện Kiều” vàđoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Trích dẫn nhận định.
II.Thân bài:
1. Khái quát:
-Giải thích được nội dung nhận định. Đó là bút pháp tả cảnh, ngụ tình của tác giảNguyễn Du. Giới thiệu đôi nét về nghệ thuật này trong “Truyện Kiều”.
-Tám câu cuối: Qua bút pháp trên, tác giả làm nổi bật bức tranh tâm trạng củaThuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
2. Phân tích:
-Tóm tắt: Gia đình bị vu oan, bị lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu xanh, Kiều rútdao tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để thựchiện một âm mưu mới. Với tâm trạng bẽ bàng, Kiều nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹvà quay lại tự đối thoại với lòng mình. Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tìnhtrong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạngcủa Kiều.
-Một không gian mênh mông cửa bể chiều hôm gợi nỗi buồn mênh mông như trời biển.Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, biến mất trong hoàng hôn biển gợinỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ, gợi hành trình lưu lạc. Cảnh tha hương gợi nỗi nhớgia đình, quê hương và khát khao sum họp đến nao lòng.
-Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa, Kiều buồn và liên tưởng tớithân phận mình cũng như cánh hoa lìa cội, lìa cành bị ném vào dòng đời đục ngầuthác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi kiếp người trôi nổi, bập bềnh, lênh đênh, vô địnhvà một tâm trạng lo lắng sợ hãi cho tương lai vô định của mình.
-Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh mông “rầu rầu”: màu của sự úa tàn, thê lương ảmđạm (giống màu cỏ ở nấm mộ Đạm Tiên, khác màu cỏ trong tiết thanh minh), Kiều cótâm trạng mệt mỏi chán chường, tuyệt vọng và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnhvới một tương lai mờ mịt, hãi hùng.
-Khép lại đoạn thơ lã những âm thanh dữ dội “gió cuốn, sóng kêu” như báo trướcnhững dông tố của cuộc đời sắp ập xuống cuộc đời Kiều. Nàng hốt hoảng, kinh hoàng- chới với như sắp bị rơi xuống vực thẳm sâu của định mệnh.
III. Kết bài:
-Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Mỗi cảnhthiên nhiên trong đoạn đã diễn tả một sắc thái tình cảm khác nhau của Kiều.
-Một loạt các từ láy, các hình ảnh ẩn dụ, các câu hỏi tu từ, điệp ngữ “buồn trông”đã góp phần thể hiện rõ tâm trạng Thuý Kiều. Cảnh và tình uốn lượng song song.Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh.
-So sánh: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” với thiên nhiên trong thơ các nhà thơkhác (như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến).
-Đằng sau sự thành công của bút pháp tả cảnh ngụ tình ấy là một trái tim yêu thươngvô hạn với con người, là sự đồng cảm, sẻ chia xót thương cho một kiếp hồng nhanbạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất công đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩmcon người.
Bài mẫu
I. Mở bài:
- “Truyện Kiều” được người đời tôn vinh là “khúc nam âmtuyệt xướng”, là nơi kết tinh tài năng của đại thi hào dân tộc – Nguyễn Du. Kiệttác này hấp dẫn người đọc không chỉ ở nội dung mà còn ở nghệ thuật kể chuyệnlinh hoạt, sáng tạo, xây dựng nhân vật phong phú , đa dạng… Bút lực của NguyễnDu còn được khẳng định ở nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tài hoa, điêu luyện. Támcâu thơ cuối trích đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”được coi là những câu thơ tảcảnh ngụ tình hay nhất trong tác phẩm “Truyện Kiều” của ông. Đoạn thơ viết:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiêng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
II. Thân bài:
1. Giải thích: Bút pháp tả cảnh ngụ tình là gì?
- Tả cảnh ngụ tình là bút pháp quen thuộc trong văn học thờitrung đại. Người nghệ sĩ sử dụng ngôn từ miêu tả bức tranh về thiên nhiên tạovật để thông qua đó gửi gắm tâm tư, tình cảm con người ( nhân vật trong tácphẩm hay chính tâm trạng của tác giả). Ở bút pháp nghệ thuật này, cảnh và tìnhhòa quyện khó có thể tách rời, song yếu tố ngụ tình mới là cái chủ đích
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Long
Dung lượng: 59,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)