On cao hoc (pham thanh ho)

Chia sẻ bởi Võ Anh Hoàng | Ngày 03/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: on cao hoc (pham thanh ho) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

SINH HỌC TẾ BÀO
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TẾ BÀO.
II. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO PROKARYOTAE : VI KHUẨN
III. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO EUKARYOTAE
IV. MÀNG TẾ BÀO.

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TẾ BÀO.

Học thuyết tế bào.
Những đặc tính chung của tế bào.
- Màng tế bào.
- Kích thước rất nhỏ bé.
- Phân vùng.
Tế bào Prokaryotae và Eukaryotae.
- Các tế bào Prokaryotae.
- Các tế bào Eukaryotae điển hình.
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TẾ BÀO
1. Học thuyết tế bào.
Năm 1655 ông R. Hooke dùng kính hiển vi quan sát mảnh nút chai thấy có nhiều lỗ nhỏ giống hình tổ ong gọi là tế bào (cell).
Học thuyết tế bào (cell theory) tức quan niệm cho rằng tất cả các sinh vật được cấu tạo từ các tế bào do hai nhà khoa học Đức, nhà thực vật học J. Schleiden công bố vào năm 1838 và nhà động vật học T. Schwann, năm 1839. Lần đầu tiên hai ông cho rằng, tất cả thực vật và động vật đều cấu tạo nên từ nhiều nhóm tế bào và tế bào là đơn vị căn bản của sinh giới.

Năm 1858, R.Virchov phát triển thêm rằng tất cả các tế bào đều bắt nguồn từ những tế bào sống trước nó (omnis cellula ex cellula.
��������� Tất cả các sinh vật đều cấu tạo từ các tế bào và sản phẩm của chúng.
��������� Các tế bào mới đưọc tạo ra từ sự phân chia những tế bào trước đó.
Năm 1862, nhà bác học Pháp Louis Pasteur đã tiến hành thí ngiệm rõ ràng, chứng minh chắc chắn rằng sự sống không tự ngẫu sinh.


Học thuyết tế bào hiện đại khẳng định rằng tất cả các sinh vật đều cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào, những tế bào mới được tạo nên từ sự phân chia của những tế bào trước nó, có sự giống nhau căn bản về thành phần hóa học và các hoạt tính trao đổi chất giữa tất cả các loại tế bào và hoạt động của cơ thể là sự tích hợp hoạt tính của các đơn vị tế bào độc lập.
2. Các phương pháp nghiên cứu tế bào
Các tế bào rất nhỏ bé và phức tạp nên khó nhìn thấy các cấu trúc bằng mắt thường, khó phát hiện cấu tạo phân tử và việc hoạt động chức năng của các thành phần tế bào lại còn khó hơn. Người ta phải sử dụng nhiều công cụ khác nhau để nghiên cứu tế bào. Khoa học càng phát triển các phương pháp nghiên cứu mới được bổ sung
a. Hiển vi (microscope).
Năm 1655, Robert Hooke đã phát minh ra kính hiển vi quang học (photonic microscope) nhờ đó quan sát được các tế bào. Các kính hiển vi thường (quang học) được hoàn thiện dần đến nay có độ phóng đại cỡ 2000 lần. Điều quan trọng đối với kính hiển vi không phải số lần phóng đại mà cái được gọi là giới hạn phân giải (resolution limit) tức giới hạn nhỏ nhất mà người ta phân biệt được hai điểm kề sát nhau không chập lại thành một. Giới hạn này tuỳ thuộc bước sóng ánh sáng, nên kính hiển vi thường chỉ phân biệt được khoảng cách nhỏ nhất là 0.2 micromet.
Năm 1931, Ruska và các đồng nghiệp đã phát minh ra kính hiển vi điện tử.
Loại kính hiển vi xuyên qua (transmission electron microscope). Kính hiển vi điện tử quét
Các tế bào trong suốt, ở dạng còn sống khó phân biệt các chi tiết cấu trúc nên để quan sát kỹ nhiều khi phải nhuộm màu. Một số cấu trúc như nhân tế bào có thể nhuộm màu nhanh. Một số cấu trúc khác phải qua khâu định hình (fixation) nhuộm tẩm các chất làm cứng như parafin rồi cắt lát mỏng bằng máy vi phẫu (microtom) mới quan sát được.
Nhiều cải tiến được thực hiện như kính hiển vi lệch pha, kính hiển vi huỳnh quang (fluorescent microscope. Kính hiển vi quang học cũng được cải tiến để xác định được cấu trúc hình khối.
Có thể dùng phương pháp tán xạ tia X để theo dõi sự sắp xếp các nguyên tử trong các cấu trúc.

b. Tách và nuôi tế bào
Nhiều thí nghiệm cần số lượng lớn tế bào một loại nào đó. Các phương pháp tách và nuôi tế bào được hoàn thiện và cải tiến.
Các tế bào tách riêng có thể được nuôi trong hộp Pettri hay các bình chứa các môi trường dinh dưỡng nhất định. Khi nuôi nhân tạo có thể cho thêm chất để xem ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển.
c. Phân đoạn (fractionnement) các thành phần của tế bào.
Các thành tựu khoa học đã cung cấp các phương pháp tách riêng các bào quan và đại phân tử sinh học để phân tích thành phần sinh hóa và tìm hiểu vai trò trong tế bào.
Phương pháp siêu li tâm (ultracentrifugation):
Máy li tâm để tách, rửa các tế bào. Nhưng để tách các bào quan và các đại phân tử phải dùng đến siêu li tâm (Ultracentrifugation).
Phải nghiền tế bào thành dịch đồng nhất (homogenat). Tiếp theo, các thành phần khác nhau phải được tách ra. Đầu những năm 1940, máy siêu li tâm phân tích (preparative centrifugeur) tách các phần tử tế bào ở tốc độ cao.
Phương pháp li tâm trên thang nồng độ (gradient of density) của đường saccharose hay clorid cesium được sử dụng.
Phương pháp li tâm trên thang nồng độ (gradient of density) của đường saccharose hay clorid cesium được sử dụng.
Để đánh giá tốc độ lắng xuống đáy (Sedimentation) của ống li tâm người ta dùng hệ số lắng (coefficient of sedimentation) hay S. Hệ số này được tính bằng đơn vị Svedberg (S) và S = 1 cm x 10-13 giây
Ví dụ: Hệ số lắng của Ribosome là 80 S, của rRNA là 28S của tRNA là 4 S, của Hemoglobine là 4,5 S.

Phương pháp sắc kí (chromatography):
·         Phöông phaùp saéc kí treân giaáy. Maãu phaân tích ñöôïc ñaët leân moät ñaàu giaáy thaám roài phôi khoâ. Sau ñoù nhuùng ñaàu giaáy coù maãu vaøo dung dòch coù hai chaát dung moâi khaùc nhau. Theo löïc mao daãn chaát loûng thaám leân phía treân. Caùc thaønh phaàn cuûa maãu cuõng di chuyeån leân phía treân theo ñoä hoøa tan töông ñoái cuûa noù trong dung moâi vaø chieám vò trí nhaát ñònh treân giaáy.
Saéc kí treân baûn moûng cuõng döïa theo nguyeân taéc treân chæ khaùc laø duøng baûn moûng laø plastic hay thuûy tinh coù phuû moät lôùp moûng nhöõng chaát haáp thuï nhö cellulose hay gel silicate.
·         Phöông phaùp saéc kí treân coät nhö moâ taû hình 3.5. Maãu ñöôïc ñaët phía treân coät plastic hay thuûy tinh coù chöùa chaát thaám nöôùc nhö cellulose ngaâm trong moät dung moâi. Moät soá lôùn dung moâi ñöôïc bôm chaäm qua coät vaø phía döôùi thu laïi. Caùc thaønh phaàn khaùc nhau seõ qua coät vaø coù theå thu ñöôïc ôû caùc ñoaïn khaùc nhau.
·         Saéc kí loûng coù ñoä hoaøn chænh cao (HPLC high performance liquid chromatography) noù cho pheùp thöïc hieän söï phaân tích trong vaøi phuùt thay vì vaøi giôø nhö phöông phaùp thoâng thöôøng.

d. Phương pháp điện di (electrophoresis)
Các protein thường có điện tích âm hay dương. Nếu người ta lập một điện trường đối với một dung dịch chứa phân tử protein nó sẽ di chuyển với tốc độ phụ thuộc vào điện tích của nó, kích thước và hình dạng phân tử. Kỹ thuật đó gọi là điện di. Việc tách hỗn hợp protein có thể tiến hành trong dung dịch nuớc hay dung dịch được một cơ chất rắn xốp như tinh bột giữ lại. Phương pháp điện di trên gel polyacrylamide SDS được sử dụng rộng rãi.
Phương pháp điện di hai chiều trên gel (gel bidimisionnel electrophoresis) kết hợp hai kiểu tách khác nhau.
e. Đánh dấu các phân tử của tế bào bằng đồng vị phóng xạ và các chất kháng thể.
Phương pháp phóng xạ đồ tự ghi (autogradiography).
Phản ứng đặc hiệu kháng nguyên-kháng thể cũng được dùng để phát hiện các chất đặc hiệu trong tế bào. Thường kháng thể được gắn một chất phát màu (fluorchrome) .
Có thể sử dụng các enzym làm dấu như trong thử nghiệm miễn nhiễm enzyme (enzym-linked immunosorbent assays- ELISA) giúp phát hiện nhiều loại kháng nguyên.


3. Nhöõng ñaëc tính chung cuûa teá baøo

- Màng tế bào.
- Kích thước rất nhỏ bé.
- Phân vùng.

TÍNH CHẤT CỦA MÀNG TẾ BÀO :
- Vật cản có tính chọn lọc cao: .
- Giới hạn độ lớn của tế bào, tạo không gian nhỏ cô đậm để các phân tử dễ gặp nhau thực hiện phản ứng.
- Nền để bố trí hợp lý các cấu trúc theo không gian thành hệ thống.
- Bề mặt thực hiện nhiều phản ứng.
- Chuyền năng lượng: giữa hai phía của màng khi có sự chênh lệch nồng độ các chất hoặc các ion sẽ tạo thế năng có thể dự trữ hay chuyển đổi năng lượng.
4. Tế bào Prokaryotae và tế bào Eukaryotae
Các tế bào nhỏ bé như vi khuẩn (bacteria) và vi khuẩn lam (cyanobacteria) không có nhân tế bào gọi là tế bào tiền nhân (nhân sơ) Prokaryotae (trước khi có nhân). Các sinh vật như thực vật, động vật, tế bào có nhân gọi là tế bào nhân thực (nhân chuẩn) Eukaryotae . Sự khác nhau giữa tế bào prokaryota và eukaryota lớn hơn sự khác nhau giữa tế bào động vật và thực vật.
Các tế bào Prokaryotae :
nhỏ hơn, thích nghi cao hơn, tăng trưởng nhanh, di động, hệ thống cảm biến đơn giản
Các tế bào Eukaryotae : to hơn, tăng trưởng chậm hơn, nhiều bào quan, tín hiệu tế bào - tế bào, biệt hóa tế bào, có sự phát triển, sinh vật đa bào.
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO PROKARYOTAE : VI KHUẨN.
- Vách tế bào.
- Cấu trúc bên trong.
III. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO EUKARYOTAE .
A. HỆ THỐNG CÁC CẤU TRÚC MÀNG.
1. Màng sinh chất.
2. Mạng lưới nội chất và ribosome.
3. Bộ Golgi.
4. Lisosome (Tiêu thể).
5. Vi thể.
6. Không bào.
II. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO PROKARYOTAE : VI KHUẨN.
- Vách tế bào.
- Cấu trúc bên trong.
Ở vi khuẩn Gram dương, vách tế bào dày có chứa nhiều peptidoglycan, còn gọi là mucopeptid hay murein với tỉ lệ từ 80% - 90%. Ngoài ra còn chứa chất đặc biệt là teichoic acid. Vì vậy, vi khuẩn Gram dương có màu tím khi được nhuộm kép với fuschin và tím tinh thể.
Vách tế bào vi khuẩn Gram-dương (a) và Gram-âm (b).
Ở những vi khuẩn Gram âm, tức không nhuộm màu Gram, vách tế bào mỏng lớp peptidoglycan chỉ khoảng 10%. Mặt ngoài lớp peptidoglycan là một lớp dày chiếm tỉ lệ 80% có chứa protein, lipid, lipo-polysacchrid.
III. CẤU TRÚC TẾ BÀO EUKARYOTAE
Tế bào thực vật điển hình
1. Màng sinh chất.
Màng sinh chất (plasma membrane) bao quanh tất cả các tế bào, giới hạn độ lớn của tế bào và duy trì những sự khác nhau cần thiết giữa các chất, cấu trúc bên trong nó với môi trường bên ngoài. Nó có cấu tạo đặc biệt giữ nhiều vai trò quan trọng cho tế bào. Màng này là một bộ lọc có tính chọn lựa cao và thuận tiện cho sự vận chuyển tích cực các chất; nó kiểm tra sự đi vào của các chất dinh dưỡng và sự thải ra các chất bả và nó tạo nên sự khác nhau về nồng độ ion giữa trong và ngoài tế bào.
Nơi thu nhận các tín hiệu bên ngoài, cho phép tế bào biến đổi dể đáp lại tương ứng với môi trường xung quanh.
Tất cả các màng sinh học gồm màng sinh chất và các màng bên trong của các tế bào Eukaryotae đều có cấu trúc tổng thể chung: đó là các tổ hợp của các phân tử protein và lipid được giữ chung phần lớn nhờ các tương tác không cộng hóa trị.

Hệ thống cấu trúc màng
2. Mạng lưới nội chất và ribosome
Tất cả các tế bào Eukaryotae đều có Lưới nội chất (endoplasmic reticulum) là một màng duy nhất của nó xếp lại rất nhiều nếp nhăn, chiếm hơn nửa số màng của tế bào.
Mạng lưới trơn và mạng lưới nhám. Trên bề mặt mạng lưới nhám có nhiều ribosome. Màng là một phiến mỏng liên tục bao khoảng rỗng trong màng (internal space) kéo thành mạng lưới. Các khoảng trống gọi là tia của lưới nội chất hay túi chứa (citerne), chiếm 10% thể tích tế bào
Lưới nội chất là trung tâm sinh tổng hợp
3. Bộ Golgi (Golgi apparatus hay Golgi complex).
Bộ Golgi thưòng nằm gần nhân tế bào và ở tế bào động vật nó thường ở cạnh trung thể (centrosome) hay ở trung tâm tế bào. Nó gồm nhiều túi nhỏ dẹp được giới hạn bởi một màng tập hợp lại như một chồng dĩa. Nhiều bọt tròn nhỏ (đường kính 50nm) có màng bao nằm rải rác xung quanh các chồng dĩa.

Các túi dẹp của bộ Golgi làm nhiệm vụ biến đổi, chọn lọc và gói các đại phân tử sinh học mà sau đó được tiết ra ngoài hay được vận chuyển đến các bào quan khác như lysosome...
Nhiệm vụ của bộ Golgi là hoàn tất một số công việc của lưới nội chất. Các protein từ lưới nội chất chuyển sang có thể được biến đổi tiếp tục. Bộ Golgi cũng biến đổi glycan và cho chúng thoát ra qua các túi nhờn. Các bọt nhỏ làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu giữa bộ Golgi và các thành phần khác của tế bào.
4. Lysosome (tiêu thể).
Lysosome là những túi cầu nhỏ ( 0,2 - 0,5 micromet) bao bởi một lớp màng, rất nhiều trong gan, thận, bạch cầu động vật. Chúng chứa nhiều enzym thủy giải cho tiêu hóa bên trong tế bào (lysosome tức tiêu thể). Lysosome phân hủy các chất để "nuôi" tế bào, và "dọn sạch" những bào quan khác khi đã vô dụng thành các tiền chất đơn giản ban đầu để tế bào tái sử dụng.
Lysosome tiêu hủy những chất từ ngoài rơi vào và phân hủy các bào quan cung cấp năng lượng
5. Các vi thể (microbodies) : peroxysome và glyoxysome
Peroxysome có cấu tạo túi cầu nhỏ, đường kính 0,2 - 0,5 micrometre và cũng được bao bởi một màng như lysosome. Peroxysome chứa các enzym oxy hóa sản sinh và phân hủy các peroxyde hydro (H202).
Glyoxysome là một vi thể khác chứa các enzym dùng phân hủy lipid thực vật thành đường nuôi cây non. Tế bào động vật không có bào quan này.
Các vi sợi và vi quản
6. Không bào (Vacuole).
Không bào hay thủy thể bộ như những túi chứa nước và các chất tan hoặc tích nước do tế bào chất thải ra. Túi được bao quanh bởi màng gọi là Tonoplast như màng trong của tế bào chất. Có nhiều loại không bào tương ứng với các chức năng khác nhau. Ở một số nguyên sinh động vật có không bào co bóp (contractive vacuole) giữ vai trò thải các chất và nước dư ra khỏi tế bào. Nhiều nguyên sinh động vật (protozoa) còn có không bào thực phẩm (food vacuole) chứa các hạt thức ăn
CÁC BÀO QUAN CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG (ENERGY TRANSFORMATION) :
TI THỂ VÀ LẠP THỂ (CHLOROPLAST).

Ti thể có ở tất cả các tế bào Eukaryotae và đặc biệt lục lạp (chloroplast) chỉ có ở thực vật, đều có chức năng biến đổi năng lượng thành dạng hữu ích. Cả hai loại bào quan này đều chứa bên trong một số lớn cấu trúc màng đóng một vai trò quyết định trong chuyển hóa năng lượng. Thứ nhất, điểm tựa cơ học cho sự vận chuyển điện tử để biến đổi năng lượng. Thứ hai, nhiều cấu trúc bên trong chứa các enzym xúc tác các phản ứng khác của tế bào.
Ngoài ra cả hai có bộ máy di truyền độc lập riêng, nguồn gốc tiến hóa giống nhau.

Ti thể
Chất nền (matrix): chất choán khoan bên trong ti thể giữa các màng, gồm hỗn hợp rất đậm đặc của hàng trăm enzyme các enzyme oxy hóa piruvat và acid béo và trong chu trình acid citric. Nó chứa cả nhiều bản sao của DNA và các enzyme khác nhau cần cho sự biểu hiện của các gen ti thể.
- Màng trong (Internal membrane) xếp lại thành nhiều nếp nhăn là creta (mào gà), làm tăng tổng diện tích màng đôi rất nhiều. Nó chứa các protein với ba chức năng:
(1) Thực hiện các phản ứng oxy hóa trong chuỗi hô hấp.
(2) Một phức hợp enzyme có tên ATP synthetase tạo ra ATP trong matrix.
(3) Các protein vận chuyển đặc biệt điều hòa sự đi qua của các chất ra ngoài hoặc vào trong chất nền. Vì có thang điện hóa (electrochemical gradient), bộ máy của ATP synthetase được thiết lập xuyên qua màng này do chuỗi hô hấp, nên điều quan trọng là màng không thấm đối với các phần lớn các ion nhỏ.

- Màng ngoài (external membrane): Nhờ một protein tạo một kênh quan trọng nên màng ngoài bị thấm bởi các phân tử nhỏ hơn hay bằng 10.000 dalton. Các protein khác bao gồm các enzyme tham gia tổng hợp lipid trong ti thể, và các enzyme chuyển hóa lipid sang dạng tham gia trao đổi chất, và tiếp theo trong matrix.
-Khoảng giữa màng chứa nhiều enzyme sử dụng ATP do matrix đưa ra để phosphoryl hóa các nucleotid khác.
Ti thể là trung tâm năng lượng tế bào.

8. Lục lạp (chloroplast).
Các lục lạp cũng có cấu trúc màng. Chúng có một màng ngoài rất dễ thấm, một màng trong rất ít thấm, trong đó chứa nhiều protein vận chuyển đặc biệt và một khoảng giữa màng (internal membrane space) hẹp nằm giữa hai màng. Màng trong bao một vùng không xanh lục được gọi là stroma tương tự như chất nền matrix của ti thể. Stroma chứa các enzyme, các ribosome, RNA và DNA
LỤC LẠP (CHLOROPLAST)
Caáu truùc cuûa luïc laïp
Có sự khác nhau quan trọng giữa các ti thể và chloroplast. Màng trong của chloroplast không xếp thành creta và không chứa chuỗi chuyền điện tử. Ngược lại, hệ thống quang hợp hấp thu ánh sáng, chuỗi chuyền điện tử và ATP synthetase tất cả đều chứa trong màng thứ ba tách biệt. Màng này hình thành một tập hợp các túi dẹp hình đĩa các thylakoid (bản mỏng). Các thylacoid xếp chồng lên nhau tạo phức hợp gọi là grana. Chlorophille nằm trên màng thylacoid nên ta thấy các hạt grana màu lục. Có thể coi chloroplast là một ti thể mở rộng trong có các creta biến thành các thylacoid và grana.
C. NHÂN TẾ BÀO VÀ THỂ TRONG SUỐT
9. Nhân tế bào.
Nhân tế bào chiếm khoảng 10% thể tích của tế bào, nhưng nó chứa hầu như toàn bộ DNA của tế bào (95%)
Nhân được giới hạn bởi màng nhân (nuclear membrane) do hai lớp màng xếp đồng tâm. Rải rác trên màng nhân có các lỗ của màng nhân. Các lỗ thông thương giữa bên trong nhân với tế bào chất bên ngoài. Màng nhân trực tiếp nối với lưới nội chất.
Nhân tế bào
Ghép tế bào chất ở Acetabularia
10. Thể trong suốt (cytosol).
a. Cấu tạo:
Chiếm gần một nửa khối lượng tế bào, có nhiều nước (đến 85%). Nó chứa đựng một số lớn protein sợi xếp thành bộ khung tế bào, có hàng nghìn enzyme và chứa đầy ribosome. Gần một nửa số enzyme được tổng hợp ở ribosome của thể trong suốt. Do đó nên coi nó là một khối gel có tổ chức rất cao hơn là một dung dịch chứa enzyme.
mRNA, tRNA chiếm 10 % RNA của tế bào.
b. Chức năng:
���Nền môi trường làm nơi thực hiện các phản ứng trao đổi chất của tế bào, là nơi gặp nhau của các chuỗi phản ứng trao đổi chất. Sự biến đổi trạng thái vật lý của thể trong suốt ảnh hưởng đến hoạt động tế bào.
���Nơi thực hiện một số quá trình điều hòa hoạt động của các chất.
��Nơi chứa các vật liệu dùng cho các phản ứng tổng hợp các phân tử như các glucid, acid amin, các nucleotid.
��Nơi dự trữ các chất năng lượng như glucid, lipid, glucogen.

D. BỘ SƯỜN CỦA TẾ BÀO (CYTOSKELETON
Sợi tế vi và vi quản (microtube).
Các vi sợi và vi ống được cấu tạo từ protein.
Các sợi actin nhỏ (8 nm) là các phân tử protein được tạo nên do sự polymer hóa trong các điều kiện nồng độ cao của các ion Mg++.
Các vi sợi chỉ gồm có actin chỉ đóng vai trò cấu trúc. Chúng tạo nên sườn nội bào (cytoskeleton) giúp duy trì hình dạng tế bào. Tế bào còn có các vi sợi lớn hơn actin, đường kính 10nm .
Vi ống là những ống rỗng, dài vài chục micrometre (25nm) từ protein tubulin.





12. Loâng (flagella) vaø roi (cillis)
13. Trung töû (centrioles) vaø caùc theå goác (basal bodies).
14. Vaùch teá baøo (cell walls).
Trung thể và roi
CẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO VÀ SỰ VẬN CHUYỂN QUA MÀNG
1. Nền tảng lipid của màng tế bào.
a. Phospholipid.
b. Tấm phospholipid hai lớp.
2. Cấu trúc của màng sinh chất.
3. Tương tác giữa tế bào với môi trường qua màng tế bào.
4. Sự vận chuyển các phân tử đi ra và vào tế bào.
a. Sự thẩm thấu (osmosis) và áp suất thẩm thấu.



LIPIDS-amphipatic molecules composed of fatty acids and a polar head group
Saturated fatty acid
Unsaturated fatty acid
Triacyl glycerol and phospholipids
Triacyl glycerol
storage fat
insulation
In water lipids organize into quaternary structures: micelles, monolayers, bilayers, tubes (hexagonal phase)
phase separation
5.6 nm
MÀNG TẾ BÀO
Các polysaccharide khác : Peptidoglycans, chitin, proteoglycans
Oligosaccharides are linked to proteins and exposed on the cell surface-recognition by proteins from other cells:
cell-to-cell signaling
Sự khuếch tán có chọn lọc.
Bơm Natri-Kali
Sự đồng chuyển Na+ và glucose.
Sự tiếp nhận thông tin qua màng :
3 chiến lược
- Sự truyền tín hiệu nội tiết endocrine transmission) tác động xa do tuyến chuyên biệt tiết hormon vào máu tác động đến các tế bào khác nhau trong cơ thể.
- Sự truyền cận tiết (paracrine transmission) tác động đến các tế bào kế cận (xung quanh khoảng 1mm) bằng các chất hóa học trung gian cục bộ
- Sự truyền qua sinap (synaptic transmission) là điểm tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Anh Hoàng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)