Olympic văn 8 2014-2015(KT)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh |
Ngày 11/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Olympic văn 8 2014-2015(KT) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
Trường THCS Kim Thư
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8
Năm học 2013-2014
Môn: Ngữ văn
( Thời gian 120 phút )
Câu 1: (4,0)
Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
và
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Tìm, nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 2(6đ)
Suy nghĩ của em về ý nghĩa giáo dục của câu chuyện sau đây:
Bài thuyết giảng
Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai.
Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm.
Trong im lặng, hai người cung ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi.
Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc.
Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn.
Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó.
Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói:
- Cám ơn bài thuyết giảng của bác!
Câu 3 ( 10 điểm) Chứng minh tình cảm yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua ba áng văn: "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn); "Hịch tướng sĩ" ( Trần Quốc Tuấn) và " Nước Đại Việt ta" ( Trích "Bình Ngô Đại Cáo" Nguyễn Trãi).
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM VĂN 8
Câu 1: Câu 1: (4,0đ)
* Về nội dung:
- Chỉ nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã”. 0,5đ
- Tác dụng”
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi. 0,5đ
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài. 0,5đ
- Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe”. 0,5đ
Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
+ Biến con thuyền vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn như con người. 0,5đ
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về. 0,5đ
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài. 0,5đ
* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu. 0,5đ
Câu 2 (6đ) Bài thuyết giảng:
* Yêu cầu về kĩ năng: (1 điểm )
- Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý ( luận diểm)rõ ràng và được triển khai tốt.
Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5 điểm )
- Nhận xét khái quát câu chuyện:
+ Điều thú vị ở chỗ truyện có tựa đề là Bài thuyết giảng nhưng vị giáo sư lại không hề nói một câu nào. Ông trực tiếp dùng cục than hồng trong bếp lò làm một ẩn dụ để kín đáo gửi gắm vào đó những điều muốn nói. Cách thuyết giảng có tính trực quan và đặc biệt đã tác động tích cực và mạnh mẽ đến cậu bé
Trường THCS Kim Thư
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8
Năm học 2013-2014
Môn: Ngữ văn
( Thời gian 120 phút )
Câu 1: (4,0)
Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
và
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Tìm, nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 2(6đ)
Suy nghĩ của em về ý nghĩa giáo dục của câu chuyện sau đây:
Bài thuyết giảng
Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai.
Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm.
Trong im lặng, hai người cung ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi.
Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc.
Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn.
Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó.
Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói:
- Cám ơn bài thuyết giảng của bác!
Câu 3 ( 10 điểm) Chứng minh tình cảm yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua ba áng văn: "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn); "Hịch tướng sĩ" ( Trần Quốc Tuấn) và " Nước Đại Việt ta" ( Trích "Bình Ngô Đại Cáo" Nguyễn Trãi).
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM VĂN 8
Câu 1: Câu 1: (4,0đ)
* Về nội dung:
- Chỉ nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã”. 0,5đ
- Tác dụng”
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi. 0,5đ
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài. 0,5đ
- Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe”. 0,5đ
Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
+ Biến con thuyền vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn như con người. 0,5đ
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về. 0,5đ
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài. 0,5đ
* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu. 0,5đ
Câu 2 (6đ) Bài thuyết giảng:
* Yêu cầu về kĩ năng: (1 điểm )
- Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý ( luận diểm)rõ ràng và được triển khai tốt.
Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5 điểm )
- Nhận xét khái quát câu chuyện:
+ Điều thú vị ở chỗ truyện có tựa đề là Bài thuyết giảng nhưng vị giáo sư lại không hề nói một câu nào. Ông trực tiếp dùng cục than hồng trong bếp lò làm một ẩn dụ để kín đáo gửi gắm vào đó những điều muốn nói. Cách thuyết giảng có tính trực quan và đặc biệt đã tác động tích cực và mạnh mẽ đến cậu bé
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 63,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)