Olympic văn 8 2014-2015(DH)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh |
Ngày 11/10/2018 |
42
Chia sẻ tài liệu: Olympic văn 8 2014-2015(DH) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
Trường THCS Dân Hòa
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8
Năm học 2014-2015
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài :120 phút
( Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4 điểm)
Hãy xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu"
Câu 2: (4 điểm)
Có người cho rằng: "Lời chào mang trong nó một đặc trưng kỳ lạ; nó khơi dậy những tình cảm tin cậy, gần gũi lẫn nhau giữa người và người. Nó làm tâm hồn con người rộng mở".
Suy nghĩ của em về sự chào hỏi trong giao tiếp.
Câu 3: (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng: "Chị Dậu và lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám".
Qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" (trích "Tắt đèn") của Ngô Tất Tố và "Lão Hạc" của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
*******************Hết*******************
Người soát đề Người ra đề
Hiệu phó chuyên môn Đặng Thị Thanh Huyền
Nguyễn Thị Hà
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
(Năm học: 2014-2015)
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Câu 1: (4 điểm)
Xác định được các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong đoạn thơ (1,0 điểm)
+ Điệp từ (mỗi).
+ Câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu).
+ Nhân hóa (giấy buồn, mực sầu)
Phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: (3,0 điểm)
+ Điệp từ: thể hiện sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ. Hình ảnh ông đồ tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố đông người qua nhưng không người thuê viết (1,0 điểm)
+ Câu hỏi tu từ: không có lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn ... (1,0 điểm)
+ Nhân hóa: cái sầu, cái buồn như ngấm vào cả sự vật (giấy, nghiên), những vật vô tri cúng buồn cùng ông đồ, cũng cảm thấy cô đơn, lạc lõng.... (1,0 điểm)
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu:
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về sự chào hỏi trong giao tiếp;
- Biết sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận;
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.
Biều điểm:
- Đặt vấn đề: (1,0 điểm)
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Trong giao tiếp, lời chào mang trong nó một đặc trưng kỳ lạ.
- Giải quyết vấn đề: (2,0 điểm)
+ Luận điểm 1: Lời chào khơi dậy những tình cảm tin cậy, gần gũi lẫn nhau giữa người và người.
+ Luận điểm 2: Lời chào làm cho tâm hồn con người rộng mở.
- Kết bài: (1,0 điểm)
Khẳng định giá trị của lời chào trong giao tiếp và nêu ý thức trách nhiệm của mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
Câu 3: (12 điểm)
1/ Kỹ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận chứng minh một nhận định về một tác phẩm văn học.
- Các em phải biết lập luận chặt chẽ, dùng lý lẽ sắc sảo, dẫn chứng phong phú, cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề.
- Hiểu đúng vấn đề, bố cục mạch lạc, hệ thống luận điểm lôgíc, diễn đạt mạch lạc, quan tâm đến lối viết câu và lỗi chính tả.
- Bố cục bài văn chặt chẽ, phân chia đoạn hợp lý, lời văn trong sáng, dễ hiểu; giữa các phần cần có sự liên kết.
2/ Kiến thức: Gợi ý bố cục như sau:
* Mở bài: (1 điểm)
Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
* Thân bài: (10 điểm)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 51,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)