Nội dung chính và nghệ các đoạn thơ HKI L9
Chia sẻ bởi Nguyễn Long Thạnh |
Ngày 12/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Nội dung chính và nghệ các đoạn thơ HKI L9 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ÔN TẬP HKI – PHẦN CÂU HỎI 2 ĐIỂM
(((((
* Dạng 1: Viết một đoạn thơ hoặc khổ thơ bất kì. Nêu ND – NT.
VĐ Thúy Vân:
ND: Bốn câu thơ miêu tả TV có VĐ cao sang, phúc hậu, thùy mị, đoan trang với khuôn mặt tươi sáng, đôi lông mày cong đậm, dáng đi đằm thắm, nụ cười tươi như hoa, tóc suôn mềm xanh hơn mây, da trắng nõn nà. VĐ của TV được th.nhiên đồng tình, thừa nhận ( dự báo cuộc đời bình yên, êm đềm, hạnh phúc.
NT: Bút pháp ước lệ, phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
VĐ Thúy Kiều:
ND: Bốn câu thơ m.tả TK có VĐ sắc sảo, mặn mà, một tuyệt thế giai nhân, một VĐ nghiêng nước nghiêng thành với đôi mắt trg suốt, mơ màng như nước hồ mùa thu, cặp lông mày thanh tú xanh như dáng núi mùa xuân. VĐ của Kiều khiến th.nhiên đố kị, hoa ghen liễu hờn ( dự báo cuộc đời chìm nổi, long đong, đầy sóng gió.
NT: Bút pháp ước lệ, phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ kết hợp điển tích, điển cố.
Bốn câu thơ m.tả cảnh ngày xuân:
ND: Bức tranh xuân trog tiết thah mih trong trẻo, tươi sáng giàu sức sống tràn đầy màu sắc bởi h/a con én đưa thoi, cỏ non xah mượt trải dài đến tận chân trời và canh` lê trắng chen chúc phô sắc hương.
NT: ẩn dụ nhân hóa (con én đưa thoi).
Tám câu thơ m.tả cảnh lễ hội:
ND: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh diễn ra rộn ràng, náo nức. Người đi viếng mộ, xem hội rất đông, ngoài đường xe cộ qua lại như mắc cửi, tài tử - giai nhân dập dìu cười cười, nói nói vui vẻ. Trên trời chim én, chim anh lượn lờ như múa hát. Những ngôi mộ được quét dọn, thắp hương, bày cúng …
Sáu câu m.tả cảnh du xuân trở về:
Chị em Kiều du xuân trở về trog cảnh chiều tà, ko gian vắng lặng, chậm buồn.
Tám câu cuối “Kiều ở lầu Ngưng Bích:
ND: 8 câu xoay tròn trog nỗi buồn cô đơn, tủi phận của Kiều. Buồn vì nhớ q.hương – gia đình, buồn cho thân phận lạc loài, vô định, cho c/s tẻ nhạt, vô vị và buồn lo những biến cố sắp xảy ra.
NT: Tả cạnh ngụ tình – Lặp cấu trúc cú pháp (Điệp ngữ “Buồn trông”) – Độc thoại nội tâm.
Tám câu giữa “Kiều ở lầu Ngưng Bích:
ND: 8 câu giữa diễn tả nỗi nhớ thương ng` yêu và cha mẹ già nơi quê nhà. Kiều day dứt trước tinh` cảnh hiện tại, thương cho chàng Kim ngày ngày chờ đợi. Kiều xót xa cho sức khỏe, tuổi già của cha mẹ.
NT: Độc thoại nội tâm kết hợp với thành ngữ.
Ba câu cuối bài “Đồng chí”: (Chính Hữu – 1948 _ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp)
ND: Biểu tượng giàu chất thơ về ng` lính:
- SM của tình đồng chí giúp ng` lính vượt lên n~ khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn.
- Giữa sự khắc nghiệt của thời tiết, họ như bức tượng đài ng` lính, h/a đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách b.hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa h.thực, vừa là tih thần c.sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ.
NT: Kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn. Dùng phép tu từ ẩn dụ (Đầu súng trăng treo)
Khổ thơ cuối “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”: (Phạm Tiến Duật – 1969 _ thời kì kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và xây dựng CNXH ở miền Bắc)
ND: K.Định n~ g.khổ, khó khăn nguy hiểm ngày càng tăng, ngày càng ác liệt của nhiệm vụ phục vụ chiến đấu của n~ ng` lính lái xe TS. Sẽ ko có khó khăn nào, kẻ thù nào có thể cản xe ta đi chỉ cần trog xe có một trái tim quả cảm của n~ ng` lính.
NT: Lặp cấu trúc không có. Sử sụng phép liệt kê, hoán dụ.
Khổ thơ đầu bài thơ “ĐTĐC”: (Huy Cận – giữa 1958 _ thời kì kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và xây dựng CNXH ở miền Bắc)
ND: Khug cảnh hoang` hôn trên biển vừa tráng lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống. Đoàn ngư dân chuẩn bị ra khơi đánh cá trg khí thế mạnh mẽ, tươi vui, lquan, yêu l.động, yêu đời,
(((((
* Dạng 1: Viết một đoạn thơ hoặc khổ thơ bất kì. Nêu ND – NT.
VĐ Thúy Vân:
ND: Bốn câu thơ miêu tả TV có VĐ cao sang, phúc hậu, thùy mị, đoan trang với khuôn mặt tươi sáng, đôi lông mày cong đậm, dáng đi đằm thắm, nụ cười tươi như hoa, tóc suôn mềm xanh hơn mây, da trắng nõn nà. VĐ của TV được th.nhiên đồng tình, thừa nhận ( dự báo cuộc đời bình yên, êm đềm, hạnh phúc.
NT: Bút pháp ước lệ, phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
VĐ Thúy Kiều:
ND: Bốn câu thơ m.tả TK có VĐ sắc sảo, mặn mà, một tuyệt thế giai nhân, một VĐ nghiêng nước nghiêng thành với đôi mắt trg suốt, mơ màng như nước hồ mùa thu, cặp lông mày thanh tú xanh như dáng núi mùa xuân. VĐ của Kiều khiến th.nhiên đố kị, hoa ghen liễu hờn ( dự báo cuộc đời chìm nổi, long đong, đầy sóng gió.
NT: Bút pháp ước lệ, phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ kết hợp điển tích, điển cố.
Bốn câu thơ m.tả cảnh ngày xuân:
ND: Bức tranh xuân trog tiết thah mih trong trẻo, tươi sáng giàu sức sống tràn đầy màu sắc bởi h/a con én đưa thoi, cỏ non xah mượt trải dài đến tận chân trời và canh` lê trắng chen chúc phô sắc hương.
NT: ẩn dụ nhân hóa (con én đưa thoi).
Tám câu thơ m.tả cảnh lễ hội:
ND: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh diễn ra rộn ràng, náo nức. Người đi viếng mộ, xem hội rất đông, ngoài đường xe cộ qua lại như mắc cửi, tài tử - giai nhân dập dìu cười cười, nói nói vui vẻ. Trên trời chim én, chim anh lượn lờ như múa hát. Những ngôi mộ được quét dọn, thắp hương, bày cúng …
Sáu câu m.tả cảnh du xuân trở về:
Chị em Kiều du xuân trở về trog cảnh chiều tà, ko gian vắng lặng, chậm buồn.
Tám câu cuối “Kiều ở lầu Ngưng Bích:
ND: 8 câu xoay tròn trog nỗi buồn cô đơn, tủi phận của Kiều. Buồn vì nhớ q.hương – gia đình, buồn cho thân phận lạc loài, vô định, cho c/s tẻ nhạt, vô vị và buồn lo những biến cố sắp xảy ra.
NT: Tả cạnh ngụ tình – Lặp cấu trúc cú pháp (Điệp ngữ “Buồn trông”) – Độc thoại nội tâm.
Tám câu giữa “Kiều ở lầu Ngưng Bích:
ND: 8 câu giữa diễn tả nỗi nhớ thương ng` yêu và cha mẹ già nơi quê nhà. Kiều day dứt trước tinh` cảnh hiện tại, thương cho chàng Kim ngày ngày chờ đợi. Kiều xót xa cho sức khỏe, tuổi già của cha mẹ.
NT: Độc thoại nội tâm kết hợp với thành ngữ.
Ba câu cuối bài “Đồng chí”: (Chính Hữu – 1948 _ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp)
ND: Biểu tượng giàu chất thơ về ng` lính:
- SM của tình đồng chí giúp ng` lính vượt lên n~ khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn.
- Giữa sự khắc nghiệt của thời tiết, họ như bức tượng đài ng` lính, h/a đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách b.hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa h.thực, vừa là tih thần c.sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ.
NT: Kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn. Dùng phép tu từ ẩn dụ (Đầu súng trăng treo)
Khổ thơ cuối “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”: (Phạm Tiến Duật – 1969 _ thời kì kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và xây dựng CNXH ở miền Bắc)
ND: K.Định n~ g.khổ, khó khăn nguy hiểm ngày càng tăng, ngày càng ác liệt của nhiệm vụ phục vụ chiến đấu của n~ ng` lính lái xe TS. Sẽ ko có khó khăn nào, kẻ thù nào có thể cản xe ta đi chỉ cần trog xe có một trái tim quả cảm của n~ ng` lính.
NT: Lặp cấu trúc không có. Sử sụng phép liệt kê, hoán dụ.
Khổ thơ đầu bài thơ “ĐTĐC”: (Huy Cận – giữa 1958 _ thời kì kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và xây dựng CNXH ở miền Bắc)
ND: Khug cảnh hoang` hôn trên biển vừa tráng lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống. Đoàn ngư dân chuẩn bị ra khơi đánh cá trg khí thế mạnh mẽ, tươi vui, lquan, yêu l.động, yêu đời,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Long Thạnh
Dung lượng: 42,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)