Nhúng Violet vào PowerPoint

Chia sẻ bởi Vũ Bá Long | Ngày 08/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Nhúng Violet vào PowerPoint thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

CHÀO CÁC ĐỒNG CHÍ GIÁO VIÊN VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ
Môn : Ngữ văn THCS

Mỹ Đức, tháng 8 năm 2010
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
BỘ MÔN NGỮ VĂN THCS
Chương trình
bồi dưỡng thường xuyên
Hè - 2010
NỘI DUNG
I. Xác định mục tiêu trong dạy học
- Mục tiêu dạy học là gì?
- Tại sao phải xác định mục tiêu trong dạy học?
- Xác định mục tiêu trong dạy học như thế nào?
II. Kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu dạy học đã xác định
- Tại sao phải kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu dạy học?
- Quy trình và cách thức kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu.

I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TRONG DẠY HỌC

1. MỤC TIÊU TRONG DẠY HỌC LÀ GÌ?
- Câu hỏi cho vấn đề này là người học sẽ đạt được cái gì sau khi kết thúc bài học.

* Mục tiêu của bài học là đích đặt ra cho HS cần đạt được sau khi học xong bài đó, đồng thời cũng là thước đo kết quả của quá trình dạy học.
2. TẠI SAO PHẢI XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TRONG DẠY HỌC?
Mục tiêu

Nội dung

Phương pháp

Cách thức tổ chức dạy học

Kiểm tra, đánh giá
2. TẠI SAO PHẢI XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TRONG DẠY HỌC?
- Mục tiêu chi phối nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức dạy học và cả cách thức kiểm tra đánh giá.
- Nếu không xác định rõ mục tiêu thì nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức dạy học chỉ là võ đoán, không căn cứ và kiểm tra đánh giá rất có thể cho ta những thông số đo không đúng cái cần đo.
3. XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHO BÀI HỌC NHƯ THẾ NÀO?

- Mục tiêu dạy học bao gồm 02 cấp độ:
+ Mục tiêu chung (định hướng chiến lược cho môn học)
+ Mục tiêu cụ thể ( đích cần đạt trong từng bài học)

Hai hệ mục tiêu
Mục tiêu chung
là đích mà người dạy và người học cần đạt được trong quá trình dạy học cụ thể từng chủ đề, từng vấn đề của môn học.

Mục tiêu cụ thể
là đích mà người dạy và người học cần đạt được trong quá trình dạy học từng nội dung cụ thể của bài học.
3. XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHO BÀI HỌC NHƯ THẾ NÀO?

- Cần xác định mục tiêu chung ở cả 03 phương diện: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Mô hình biểu đạt chung của một mục tiêu là:
Sau khi học xong (môn học, bài học,) người học sẽ đạt được:
a) Về kiến thức ………..
b) Về kĩ năng………….
c) Về thái độ……..……
Thang đánh giá Bloom
Nhận biết
Hiểu
Vận dụng
Phân tích
Tổng hợp
Đánh giá
Mục tiêu kiến thức
Mục tiêu kiến thức
NHẬN BIẾT (khả năng ghi nhớ và nhắc lại những gì ghi nhớ được).
- Ghi nhớ những dữ kiện ( nêu được hệ thống thuật ngữ, sự kiện,…)
- Nhận biết phương tiện sử dụng các dữ liệu( quy ước, chiều hướng, chuỗi các thao tác, xếp loại, nhận dạng, lựa chọn…).
Mục tiêu kiến thức
Các động từ thường dùng thể hiện mức độ nhận biết:
Nêu lên được…
Trình bày được…
Phát biểu được…
Kể lại được…
Liệt kê được…
Nhận biết được…
Chỉ ra được…
Mục tiêu kiến thức
HIỂU (Đo khả năng nắm bắt bản chất sự kiện).
- Giải thích, chuyển đổi vấn đề bằng cách khác, ngôn ngữ khác (nói, viết, biểu tượng)
- Diễn đạt lại tài liệu bằng vật liệu khác, theo một quan điểm mới, cách hiểu mới
- Xác định được nguyên nhân, lấy ví dụ minh hoạ; suy luận từ dạng này sang dạng khác…
Mục tiêu kiến thức
Các động từ thường dùng thể hiện mức độ hiểu:
Xác định được…
So sánh được…
Phân biệt được…
Phát hiện được…
Tóm tắt được…
Giải thích được…
Phân tích được…
Chứng minh được…
Mục tiêu kiến thức
VẬN DỤNG ( Đánh giá năng lực sử dụng các phương tiện sẵn có để giải quyết tình huống khác).
- Khả năng phân tích, xác lập lôgíc các phần tử bộ phận;
- Tập hợp, lựa chọn, sử dụng, phối hợp những kiến thức, kĩ năng đa dạng khác biệt để hoàn thành một nhiệm vụ mới;
- Xây dựng một kế hoach hành động, rút ra các mối tương quan trừu tượng;
- Khả năng phê phán, đánh giá, lập luận thuận và nghịch trên cơ sở dựa vào những tiêu chí bên trong và bên ngoài.
Mục tiêu kiến thức
Các động từ thường dùng thể hiện mức độ vận dụng:
Giải thích được…
Chứng minh được…
Liên hệ được…
Vận dụng được…
Đánh giá được…
Nêu ý kiến của cá nhân…
Mục tiêu kĩ năng
Bắt chước
Thao tác
Chuẩn xác
Phối hợp
Tự động hóa
Mục tiêu kĩ năng
+ Bắt chước: Quan sát và lặp lại một hành động nào đó
+ Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn không còn là bắt chước máy móc.
+ Chuẩn hóa: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác không cần chỉ dẫn
+ Phối hợp: Thực hiện một chuỗi hành động kết hợp nhiều kĩ năng theo thứ tự xác định một cách nhịp nhàng và nhất quán.
+ Tự động hóa: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách tự nhiên, dễ dàng, không cần phải gắng sức về trí tuệ và thể lực
Mục tiêu thái độ
Tiếp nhận
Đáp ứng
Định giá
Tổ chức
Biểu thị
Mục tiêu thái độ
- Tiếp nhận: Tham gia hoạt động một cách thụ động
- Đáp ứng: Tham gia hoạt động một cách thích thú, hưởng ứng.
- Đánh giá: Tham gia hoạt động một cách tự nguyện, thấy rõ giá trị công việc.
- Tổ chức: Tích hợp được những giá trị mới vào hệ thống giá trị của bản thân.
- Biểu thị tính cách riêng: bằng việc định hình những giá trị đã tiếp thụ

Quy tắc viết mục tiêu
1. Mục tiêu phải xác định rõ mức độ hoàn thành công việc của học sinh.
2 . Mục tiêu phải nói rõ đầu ra của bài học chứ không phải là tiến trình bài học.
3 . Mục tiêu là đích mà bài học cần đạt tới chứ không phải là chủ đề bài học.
4 . Mỗi mục tiêu chỉ phản ánh một đầu ra
5 . Mỗi đầu ra chỉ được xác định bằng một động từ
Diễn đạt mục tiêu bằng động từ lượng hóa được
Nói rõ mức độ cần đạt của từng mục tiêu .
Nếu bài học có nhiều mục tiêu thì nên trình bày riêng từng mục tiêu
Xác định mục tiêu phải căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định
Lưu ý
Kiến nghị
Hãy đổi mới quy trình dạy học bắt đầu từ
đổi mới cách viết mục tiêu bài học !
II. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO MỤC TIÊU
1.Tại sao kiểm tra, đánh giá phải bám sát mục tiêu?
Một trong những khâu then chốt nhất, có ý nghĩa kiểm định chất lượng đào tạo là kiểm tra, đánh giá.
Nếu kiểm tra, đánh giá không căn cứ vào hệ mục tiêu được xác định qua các cấp độ thì sẽ rất dễ rơi vào sự đánh giá không toàn diện
II. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO MỤC TIÊU
Quản lí chất lượng dạy học bộ môn căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn học. Song chương trình này chỉ xác định được mục tiêu chung của từng vấn đề một cách rất khái quát, sơ lược.
Mục tiêu cần đạt của từng nội dung kiến thức cụ thể trong bài học hoàn toàn chưa được xác định rõ, hay nói đúng hơn là hoàn toàn phụ thuộc vào sự xác định “ ngầm” của người dạy mà chưa được chuẩn hoá một cách chính thức qua sự thẩm định của các nhà chuyên môn.

2. Quy trình và cách thức kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu

2.1. Phân tích chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình THCS môn Ngữ văn
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở các lớp cấp THCS không tách riêng như cấp Tiểu học mà trình bày kết hợp theo các chủ đề của 3 phân môn Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn.
- Chuẩn KT-KN được xác định theo mỗi lớp và cả cấp học. Cuối mỗi cấp học có yêu cầu về thái độ mà HS cần đạt được.

2.1.1 Phân tích chuẩn kiến thức
- Chương trình môn Ngữ văn thể hiện chuẩn kiến thức dựa theo các cấp độ nhận thức của Bloom ( 6 mức độ)
- Cấp THCS xác định chuẩn KT-KN chủ yếu ở 3 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng (ở cấp THPT xác định chuẩn theo cả 6 mức độ).
Ngoài ra, có thể vận dụng thang đánh giá 4 bậc của tư duy gồm: biết, hiểu, vận dụng ở mức độ thấp và vận dụng ở mức độ cao.
2.1.2 Phân tích chuẩn kĩ năng
Chuẩn kĩ năng của môn học Ngữ văn được xác định theo 4 kĩ năng đọc, viết, nghe, nói.
+ Kĩ năng đọc : đọc thông, đọc – hiểu, đọc ứng dụng
+ Kĩ năng viết : viết chữ, dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn, viết bài văn,…
+ Kĩ năng nghe : nghe – hiểu và nghe – viết
+ Kĩ năng nói : sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi, thuật việc kể chuyện, trao đỏi thảo luận, phát biểu thuyết trình,…
2.1.2 Phân tích chuẩn kĩ năng
- Chuẩn kĩ năng cũng được xác định dựa theo thang đánh giá của Bloom, và thường được thể hiện bằng các yêu cầu cụ thể như: viết được, trình bày được (miệng hoặc viết), kể được, lấy được ví dụ; biết cách làm; thực hiện được; vận dụng được, ... Các yêu cầu này được thể hiện qua từng chủ đề, từng nội dung của môn học.
- Ở cấp THCS, chuẩn kiến thức và kĩ năng được xác định đồng thời theo các chủ đề học tập. Trong nhiều nội dung học tập, việc phân định KT-KN không tách rời mà có sự giao thoa, chuyển hóa trong nhau.
2.1.3 Phân tích chuẩn thái độ
- Chương trình môn Ngữ văn không đưa ra yêu cầu về thái độ đối với từng chủ đề hay từng lớp mà đưa ra yêu cầu chung đối với chương trình môn học và yêu cầu thái độ ở từng cấp học (như một mặt giáo dục mà HS cần phải đạt được).
- Yêu cầu về thái độ được xác định trong mục tiêu dạy học Ngữ văn như sau:
Môn Ngữ văn bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ, nhân văn; giáo dục cho HS trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế, ý thức tự trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại
2.1.3 Phân tích chuẩn thái độ
- Trong việc xác định chuẩn, yêu cầu về thái độ đối với từng nội dung, chủ đề được lồng ghép vào các yêu cầu về kiến thức, kĩ nằng.
Ví dụ: khi xác định chuẩn: Biết trình bày những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về nhân vật chính trong tác phẩm đã bao gồm cả yêu cầu kiến thức (phải hiểu được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm), kĩ năng (phải tạo lập được văn bản với các phương thức và thao tác khác nhau), thái độ (trình bày được cảm nhận, suy nghĩ riêng của bản thân).
2.2. Tiêu chí hoá chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình môn học

2.2.1 Phân tích các thang đánh giá
*. Tiêu chí hóa thang nhận thức của Bloom

THANG ĐÁNH GIÁ CỦA BLOOM

*. Tiêu chí hóa thang nhận thức của Bloom

->Nhận biết: là bậc 1 của thang đánh giá- trong dạy học có thể coi là mức tái hiện
->Hiểu- áp dụng - phân tích : là mức 2 của thang đánh giá - trong dạy học có thể coi là mức tái tạo
->Tổng hợp - đánh giá/ phán xét tri thức (theo các tiêu chí khoa học) đưược coi là bậc 3 và là bậc sáng tạo
*. Kiểu đánh giá theo thang đo 4
mức độ
Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng thấp và Vận dụng cao.
- Kiểu đánh giá này chủ yếu dựa vào các cấp độ tư duy của người học đối với các nội dung học tập.
Mô tả các cấp độ tư duy

Nhận biết :Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu
Thông hiểu: Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Mô tả các cấp độ tư duy

Vận dụng(ở cấp độ thấp): Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của GV hoặc SGK.

Vận dụng(ở cấp độ cao) :Học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết với kĩ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.
2.2.3. Vận dụng quy trình vào tiêu chí hoá chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với một chủ đề học tập

Bước 1: Phân loại các chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ, tình cảm mà học sinh cần đạt theo các cấp độ: biết, hiểu, vận dụng,..

Bước 2: Mô tả chúng một cách rõ ràng bằng cách nêu rõ các hành động, thao tác học sinh phải tiến hành, hoặc các chỉ số cần đo nhằm đảm bảo giảm thiểu sự hiểu khác nhau giữa những người cùng tham gia đánh giá

Bước 3: Thiết kế câu hỏi, bài tập hoặc lập tình huống thực hành để học sinh thể hiện khả năng thực hiện các hành động, thao tác hoặc năng lực đáp ứng các chỉ số cần đạt.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bước 1: Xác định mục đích kiểm tra
Bước 2: Xác định các chuẩn kiến thức kĩ năng cần kiểm tra.
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4: Biên soạn câu hỏi kiểm tra
Bước 5: Biên soạn đáp án và biểu điểm
Bước 6: Kiểm tra thử nghiệm các câu hỏi
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bước 1: Xác định mục đích kiểm tra
Việc xác định mục đích kiểm tra là cơ sở để lựa chọn nội dung và hình thức kiểm tra.
Để xác định mục đích kiểm tra cần xỏc định:
+ Thời lượng như thế nào (15 phút, 45 phút, 90 phút...)
+ Thời điểm nào (sau khi học xong một học phần, một cụm bài, một học kì, một lớp hay một cấp học)
+ Kiểm tra kiến thức - kĩ năng tổng hợp hay kiểm tra theo phân môn
+ Kiểm tra nhằm chẩn đoán, giám sát tiến trình học tập của học sinh để điều chỉnh quá trình dạy học hay tổng kết so sánh phân loại thành tích học tập của HS.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bước 2: Xác định các chuẩn kiến thức kĩ năng cần kiểm tra.
- Cụ thể hoá mục đích kiểm tra thành những mục tiêu ứng với mỗi chuẩn kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, nhằm đánh giá mức độ nhận thức theo những yêu cầu đặt ra cho các nội dung học tập.
- Cần phân tích nội dung tài liệu giáo khoa, xác định trọng tâm của bài, của chương, của mỗi học kì, của cả năm học, phân chia kiến thức thành từng phần (từng đơn vị nhỏ), xác định các tài liệu hỗ trợ cho SGK có liên quan đến nội dung kiến thức kĩ năng cần kiểm tra.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
- Ma trận là bảng kế hoạch xây dựng đề kiểm tra.
- Để lập ma trận cần xác định các hình thức biên soạn câu hỏi cho mỗi nội dung (trắc nghiệm hay tự luận), tỉ lệ điểm giữa các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tỉ lệ điểm dành cho từng lĩnh vực đánh giá, các mức độ đánh giá dành cho mỗi nội dung, số câu hỏi dự định kiểm tra...
- Đối với môn Ngữ văn, nếu đề bài có yêu cầu khai thác văn bản ngữ liệu thì khi thiết kế ma trận cần có định hướng cụ thể cho việc lựa chọn văn bản.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Cấu trúc một ma trận hai chiều: hàng ngang ghi lĩnh vực nội dung kiến thức kĩ năng cần kiểm tra (theo các chủ đề được xác định), hàng dọc ghi mức độ yêu cầu kiểm tra (theo thang nhận thức Bloom), trong các ô ghi số lượng các câu hỏi (câu trắc nghiệm hay tự luận) và số điểm dự định cho mỗi câu hỏi.
Lưu ý: với các câu trắc nghiệm, tỉ lệ điểm dành cho các mức độ thường là: nhận biết (khoảng 20-25%), thông hiểu (khoảng 50-60%), vận dụng (khoảng 20-25%).
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Việc xây dựng Ma trận (bảng đặc trưng hai chiều/ Bảng các tiêu chí kĩ thuật) cho một bài kiểm tra là rất cần thiết, bởi:
+ Đưa ra một cấu trúc hợp lí, cân đối nhằm xác định được đầy đủ các nội dung cần kiểm tra của mỗi chương, phần hay toàn bộ nội dung cần đạt c?a môn học. Nhìn trên ma trận có thể xem xét được đề kiểm tra ra có toàn diện và tổng hợp được những phạm vi kiến thức, kĩ năng cần đánh giá hay không, có quan tâm đến sự phân hóa năng lực người học không.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
+ Thể hiện được số lượng những câu hỏi đảm bảo cân đối về thời lượng cũng như mức độ quan trọng của từng nội dung đã học. Câu hỏi nào khó hơn thì có thể dành thời lượng và điểm số cao hơn.
+ Thể hiện được cụ thể các yêu cầu về mức độ nhận thức của mỗi nội dung cần kiểm tra. Mức độ nhận thức trung bình có trọng số điểm không ít hơn các mức độ nhận thức khác. Kinh nghiệm khi thiết kế đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, trọng số điểm dành cho các mức độ thường là: Nhận biết khoảng 25 %; Thông hiểu khoảng 40 % và Vận dụng (thấp, cao) khoảng 35 %
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bước 4: Biên soạn câu hỏi kiểm tra
- Khi xây dựng đề kiểm tra cần chú ý đánh giá được các kiến thức, kĩ năng đã học của HS một cách toàn diện và đảm bảo tính tích hợp.
- Trong một đề kiểm tra, các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận cần tách riêng thành hai phần, ở mỗi phần các câu hỏi cần được sắp xếp theo một thứ tự hợp lí.
- Việc biên soạn câu hỏi trắc nghiệm hay tự luận cần đảm bảo đúng kĩ thuật, bám sát mục tiêu, hiện thực hoá được ma trận đề, thể hiện được đặc trưng môn học.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Một số lưu ý:
a. Xác định ngữ liệu (văn bản, tác phẩm). Phần văn bản làm ngữ liệu cho các câu hỏi, bài tập có thể được lấy từ văn bản chính, văn bản phụ, thậm chí văn bản chưa được học (ngoài SGK). Tuy nhiên, mỗi phần ngữ liệu cần thỏa mãn các yêu cầu:
+ Hay, ngắn gọn, dễ đọc, dễ hiểu.
+ Chứa các kiến thức cần cho việc thiết kế các câu hỏi, bài tập của đề kiểm tra.
b. Viết các câu hỏi. Căn cứ vào mục tiêu và ma trận đã xác định ở bước (1) và (2) mà đưa ra nội dung kiến thức và mức độ nhận thức cần đánh giá ở học sinh qua từng câu hỏi và toàn bộ đề kiểm tra.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
* Yêu cầu về câu hỏi:
- Ngắn gọn, sáng rõ, đơn nghĩa, không đánh đố, phù hợp với học sinh.
- Đảm bảo kiểm tra được bao quát, toàn diện những mục đích, yêu cầu đã đặt ra.
- Bám sát mục tiêu bài học (chương, phần).
- Chú ý tính tích hợp: tích hợp các nội dung và năng lực cần kiểm tra.
- Khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Phù hợp với đặc trưng môn học.
Với các câu trắc nghiệm khách quan: các lựa chọn đúng cần ngắn gọn, chính xác, các phương án nhiễu thường là những sai lầm học sinh hay mắc phải nếu không nắm vững kiến thức.
2.3. Biên soạn đề kiểm tra môn Ngữ văn dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bước 5: Biên soạn đáp án và biểu điểm
- Nếu các câu hỏi trắc nghiệm cho một đáp án duy nhất thì với các câu tự luận lại không nên bó buộc HS vào một cách làm bài nhất định mà đáp án nên có độ mở hợp lí để đánh giá được khả năng sáng tạo của học sinh trong việc thực hiện các yêu cầu của đề ra.
- Dể việc xử lí các thông tin về kết quả kiểm tra được cụ thể và chính xác (nhất là khi xử lí trên máy vi tính) thì khi xây dựng biểu điểm cho câu hỏi tự luận cần phân tách được thành các ý cụ thể với điểm số tương đương nhau.
Bước 6: Kiểm tra thử nghiệm các câu hỏi.
*11 tiêu chí cơ bản để giám sát chất lượng của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn

1. Đề kiểm tra có đánh giá những nội dung quan trọng của mục tiêu chương trình giảng dạy không?
2. Câu hỏi có phù hợp với tiêu chí đề kiểm tra về phương diện yêu cầu thực hiện, nội dung cần nhấn mạnh và số điểm cho từng câu hỏi hay không?
3. Đề kiểm tra có đưa ra những câu hỏi trực tiếp hay đặt ra các vấn đề cụ thể không?
4. Các câu hỏi được đưa ra có dựa trên các lời diễn giải hay là chỉ đơn thuần trích dẫn các từ ngữ/câu trong sách giáo khoa ?


*11 tiêu chí cơ bản để giám sát chất lượng của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn

5. Tất cả các lựa chọn có đồng nhất và phù hợp với nội dung của câu hỏi hay không?
6. Người ra đề đã cố gắng hạn chế sử dụng câu trả lời “tất cả các câu đều đúng” hay “không có câu nào đúng” hay chưa?
7. Chỉ có một đáp án đúng hoặc đáp án chính xác nhất không ?
8. Cách diễn đạt và cấu trúc của câu hỏi có đơn giản dễ hiểu hay không?
*11 tiêu chí cơ bản để giám sát chất lượng của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
9. Câu trả lời sai trong các lựa chọn có được diễn đạt hợp lý để ngay cả học sinh trung bình cũng không nhận thấy lựa chọn này vô lí rõ ràng hay không?
10. Mỗi lựa chọn sai có dựa trên lỗi thông thường học sinh hay mắc phải hoặc dựa trên nhận thức/quan niệm sai không?
11. Lựa chọn đúng của một câu hỏi có có độc lập với lựa chọn đúng của các câu hỏi khác hay không?
* 10 tiêu chí cơ bản để giám sát chất lượng của câu hỏi tự luận

1.Câu hỏi có đánh giá những nội dung quan trọng của mục tiêu chương trình giảng dạy (kiến thức, kỹ năng…) không?
2. Câu hỏi có phù hợp với tiêu chí đề kiểm tra về phương diện yêu cầu thực hiện, nội dung cần nhấn mạnh và số điểm cho từng câu hỏi hay không?
3. Bài luận có đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vào một tình huống mới hay hoặc một tình huống giả định nào đó hay không?
4. Xét trong mối quan hệ với các câu hỏi khác của bài kiểm tra, câu hỏi tự luận có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu rõ trong tiêu chí kiểm tra hay không?
*10 tiêu chí cơ bản để giám sát chất lượng của câu hỏi tự luận
5.Nội dung câu hỏi có cụ thể không? Trong câu hỏi có nêu rõ yêu cầu và hướng dẫn cụ thể hơn là ra một đề bài quá rộng để bất cứ câu trả lời nào cũng có thể đáp ứng được?
6. Yêu cầu của câu hỏi có nằm trong phạm vi kiến thức và nhận thức phù hợp của học sinh hay không?
7. Để đạt điểm cao, học sinh có đòi hỏi phải thể hiện quan điểm của mình hơn là chỉ nhớ lại các khái niệm, thông tin, ý kiến…đã đọc hay không?
8. Câu hỏi có được diễn đạt để học sinh dễ hiểu và không bị lạc đề hay không?
*10 tiêu chí cơ bản để giám sát chất lượng của câu hỏi tự luận tự luận
9. Câu hỏi có được diễn đạt để học sinh hiểu được yêu cầu về:
Số lượng từ/độ dài của bài luận?
Mục đích của bài luận?
Thời gian để viết bài luận?
Tiêu chí đánh giá câu trả lời?
10. Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh cần nêu ý kiến và chứng minh cho quan điểm của mình về một vấn đề đang gây tranh cãi nào đó, câu hỏi có nêu rõ rằng bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic hợp lý cho quan điểm của mình thay vì học sinh sẽ chọn theo quan điểm nào?
2.4. Xử lí kết quả kiểm tra

Xử lí kết quả kiểm tra là một khâu rất quan trọng, có ý nghĩa xem xét, đánh giá thành tích học tập của mỗi cá nhân để điều chỉnh kịp thời quá trình dạy học cho phù hợp với từng đối tượng hoặc sắp xếp HS vào những chương trình giáo dục tiếp theo một cách hợp lí.
Mặt khác có thể thông qua kết quả bài làm của HS để kiểm nghiệm độ chuẩn hoá của bản thân đề kiểm tra (qua việc phân tích các chỉ số về độ khó, độ phân biệt của câu hỏi, độ giá trị và độ tin cậy của đề).
2.4. Xử lí kết quả kiểm tra
Có nhiều cách đánh giá kết quả bài kiểm tra của HS: nhận xét, cho điểm hoặc kết hợp cả hai; người đánh giá có thể là giáo viên, cũng có thể là chính học sinh nếu GV đưa ra được những tiêu chí đánh giá cụ thể.
Việc cho điểm hoặc nhận xét cần phải dựa trên đáp án, biểu điểm và phải có sự phân tích cụ thể đến từng HS.
Bên cạnh việc so sánh thành tích học tập của mỗi cá nhân để sử dụng trong đánh giá tổng kết, qua mỗi bài kiểm tra GV cần chỉ ra được những điểm đạt được hoặc chưa đạt được trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để mỗi HS nhận thức được khả năng học tập của mình, xác định hướng rèn luyện tiếp theo.
HÃY TIN TƯỞNG VÀO TIỀM NĂNG CỦA CON NGƯỜI
Tin rằng ai đó rất quan trọng





Xin chân thành cảm ơn
và chúc các đồng chí thành công !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Bá Long
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)