Những vấn đề chung về quản lý thiết bị THCS
Chia sẻ bởi Trịnh Hải Hồng |
Ngày 30/04/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Những vấn đề chung về quản lý thiết bị THCS thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
ThS. Vũ Thành Vĩnh
TS. Trần Đức Vượng
cơ sở pháp lí
Một số văn bản liên quan:
QĐ 41 ngày 7/9/2000, quy chế TBGD trường mầm non và trường phổ thông
QĐ 32 ngày 24/9/2004, công nhận PHBM đạt chuẩn quốc gia
Thông tư liên tịch 35 ngày 23/8/2006 về xếp hạng trường và định mức biên chế TBGD (VB 4089 Bộ GD-ĐT; VB 3611 Bộ GD-ĐT để thực hiện TT trên)
QĐ 74 ngày 5/12/2007, bồi dưỡng CM, NV cho viên chức làm công tác TBGD
QĐ 37/2008 BGD-ĐT Ban hành quy định về PHBM
Viên chức làm công tác TBGD
Viên chức làm công tác TBGD là công chức nhà nước được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác TBDH ở các cơ sở GD trong hệ thống GD quốc dân
Định biên: Cấp học THCS
Hạng 1 (>28;>19,mn,hđ được 2 viên chức)
Hạng 2 (18-27; 10-18 được 1 vc)
Hạng 3 (<18; <10 được 1 vc)
Chức năng, nhiệm vụ
Viên chức làm công tác TBGD có nhiệm vụ:
Xây dựng hệ thống TBDH của nhà trường
-Bảo quản hệ thống TBDH
-Sử dụng hệ thống TBDH
-Quản lí hệ thống sổ sách TBDH
-Các hoạt động khác: NCKH, SKKN, Thi tự làm ĐDDH.
Bố trí, lắp đặt và hướng dẫn sử dụng các TBDH
-Là người được đào tạo sâu về TBDH nên có thể hướng dẫn GV lắp đặt, sử dụng các TBDH đặc biệt là các PTDH hiện đại
Hỗ trợ GV, HS sử dụng các TBDH
-Thông báo cho GV các TBDH mới, hiện đại
-Hỗ trợ GV chuẩn bị TN, giúp HS khi lắp đặt, tiến hành TN, nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH, nhất là dạy học tại PHBM
Vai trò và quyền lợi
Đóng góp to lớn nâng cao CL sử dụng TBDH nghĩa là góp phần quan trọng đổi mới PPDH
Bảo quản tốt TBDH, sử dụng lâu dài, kinh tế
Thành tố quan trọng trong sự vận động và phát triển của trường
Được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ, CM
Được trang bị phòng hộ LĐ
Hưởng phụ cấp độc hại
Hưởng biên chế
Nhiệm vụ
Cần hiểu rõ: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với HS thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học.vv.. hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục
Các loại hình TBDH
1- Tranh, ảnh GK
2- Bản đồ, lược đồ GK, bảng, biểu đồ
3- Mô hình, Mẫu vật, vật mẫu
4- Dụng cụ
5- Phim đèn chiếu (Phim Slide)
6- Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
7- Băng, đĩa ghi âm
8- Băng, đĩa ghi hình
9- Phần mền dạy học
4 loại hình đầu thường gọi là TBDH truyền thống
5 loại sau gọi là TBDH hiện đại hoặc các phương tiện nghe nhìn
Đặc điểm phương tiện nghe nhìn
1) Mỗi PTNN gồm 2 khối: Khối mang thông tin và Khối chuyển tải thông tin tương ứng.
Khối mang thông tin Khối chuyển tải thông tin tương ứng
Phim Slide, phim chiếu bóng ----> Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong ----> Máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa ghi âm ----> Radio Cassette, Đầu đĩa, Máy vi tính
Băng, đĩa ghi hình ----> Video, Đầu đĩa hình, Máy vi tính
Phần mền dạy học ----> Máy vi tính
2) Muốn sử dụng phải có điện lưới quốc gia.
3) Đắt tiền gấp nhiều lần các TBDH thông thường
4) Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
5) Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
6) Là loại TBDH "mới" xuất hiện nhưng lại có nhiều ưu điểm nổi trội và do yêu cầu đổi mới PPDH nên các PTNN ngày càng được phát triển
Nghiệp vụ
Phải hiểu rõ vai trò của TBDH trong quá trình dạy học:
Kiến thức thu nhận được:
1% qua Nếm
1,5% qua Sờ
3,5% qua Ngửi
11% qua Nghe
83% qua Nhìn
Tỷ lệ kiến thức nhớ được sau khi học:
20% qua những gì mà ta Nghe được
30% qua những gì mà ta Nhìn được
50% qua những gì mà ta Nghe và nhìn được
80% qua những gì mà ta Nói được
90% qua những gì mà ta Nói và làm được
Vai trò của thực hành
Việt Nam có câu phương ngôn:
Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm thấy không bằng một làm
ấn độ, người ta cũng tổng kết:
Tôi nghe - Tôi quên
Tôi nhìn - Tôi nhớ
Tôi làm - Tôi hiểu
Nghiệp vụ
Nắm vững nghiệp vụ được đào tạo:
-Nghiệp vụ quản lí
-Nguyên tắc sử dụng có hiệu quả TBDH:
3Đ: Đúng mục đích, Đúng lúc, đủ thời lượng
-Nguyên tắc an toàn: An toàn Điện; An toàn Thị giác; An toàn thính giác; Phù hợp nhân trắc và tiêu chuẩn VN
-Nguyên tắc hiệu quả: Hình thành các kĩ năng; Quản lí; Phát triển; Thẩm mĩ; Khuyến khích
Quy định về quản lí TBDH
Hiệu trưởng, Phó HT chỉ đạo chung
Viên chức làm công tác TBGD phải được đào tạo hoặc tập huấn về CM, NV
Viên chức làm công tác TBGD trực tiếp bảo quản, sử dụng TBDH, vì vậy phải báo cáo thường kì (Tuần, Tháng, HK, năm) và báo cáo khi có những biến động đột xuất như hỏng hóc, sự cố kĩ thuật, tai nạn.
GV bộ môn phải có KH sử dụng TBDH và báo trước cho nhân viên làm công tác TBGD để được giúp đỡ trong quá trình chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm (Chuẩn bị tốt là thắng lợi một nửa)
Quy trình sử dụng TBDH
Lập KH về công tác QL TBDH với nguyên tắc chung: Làm cái gì? Như thế nào? ở đâu? Khi nào? Tại sao? Ai làm và làm như thế nào? Bao nhiêu tiền? Nguồn kinh phí? Thanh quyết toán như thế nào? (Trước đó các GV bộ môn phải dự kiến KH sửa chữa, bổ sung, sử dụng TBDH của môn mình trong cả năm và từng bài-VD bài thực hành môn sinh vật)
KH này phải được BGH bổ sung và kí duyệt (Có thể bổ sung trong quá trình dạy học)
Kiểm tra, đánh giá
Không KT coi như không lãnh đạo; Không thanh tra coi như không quản lí; Không KT ĐG coi như không nhắc nhở, hướng dẫn GV, VC hoàn thành tốt nhiệm vụ
Kiểm tra cái gì?
-Số lượng, CL TBDH qua từng thời kì
-Hiệu quả sử dụng (Tần số, CL sử dung.)
-Hồ sơ, sổ sách (Sổ đăng kí sử dụng, Sổ đầu bài, Sổ theo dõi sử dụng TBDH của Phòng TN.)
-Đánh giá thi đua của các Tổ CM, Ban GH từng tháng, HK và cả năm đối với viên chức làm công tác TBGD về tinh thần làm việc, thái độ hợp tác, CL công việc, hiệu quả sử dụng TBDH.
Chú ý
BGH, GV và chính viên chức làm công tác TBGD phải nhận thức vai trò, vị trí, nhiệm vụ, quyền lợi của công tác TBGD để cùng nhau chia sẻ và cộng tác tốt.
Tránh: -Cử những GV, NV dôi dư làm công tác TBGD
-Cử những người không có năng lực (vụng về, chậm chạp, không cẩn thận, tinh thần trách nhiệm yếu, có tính tham lam, tắc trách, có biểu hiện của bệnh thần kinh như nhơ nhớ, quên quên.
-Cử những người chưa hề qua đào tạo hoặc chưa qua bồi dưỡng CM, NV
-Nên chọn những người có chút ít năng khiếu (khéo tay, nhanh nhẹn, làm việc có khoa học, có tinh thần trách nhiệm, khiêm tốn, thân ái giúp đỡ mọi người)
Sau tập huấn này
CB Sở và học viên cần thấm nhuần MĐ, ND của đợt tập huấn
Báo cáo LĐ Sở về đợt tập huấn
Nghiên cứu kĩ ND của các tài liệu tập huấn để nắm vững CM và để thực hiện đúng
Làm BCV cho các đợt tập huấn của địa phương
Xin cảm ơn
ThS. Vũ Thành Vĩnh
TS. Trần Đức Vượng
cơ sở pháp lí
Một số văn bản liên quan:
QĐ 41 ngày 7/9/2000, quy chế TBGD trường mầm non và trường phổ thông
QĐ 32 ngày 24/9/2004, công nhận PHBM đạt chuẩn quốc gia
Thông tư liên tịch 35 ngày 23/8/2006 về xếp hạng trường và định mức biên chế TBGD (VB 4089 Bộ GD-ĐT; VB 3611 Bộ GD-ĐT để thực hiện TT trên)
QĐ 74 ngày 5/12/2007, bồi dưỡng CM, NV cho viên chức làm công tác TBGD
QĐ 37/2008 BGD-ĐT Ban hành quy định về PHBM
Viên chức làm công tác TBGD
Viên chức làm công tác TBGD là công chức nhà nước được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác TBDH ở các cơ sở GD trong hệ thống GD quốc dân
Định biên: Cấp học THCS
Hạng 1 (>28;>19,mn,hđ được 2 viên chức)
Hạng 2 (18-27; 10-18 được 1 vc)
Hạng 3 (<18; <10 được 1 vc)
Chức năng, nhiệm vụ
Viên chức làm công tác TBGD có nhiệm vụ:
Xây dựng hệ thống TBDH của nhà trường
-Bảo quản hệ thống TBDH
-Sử dụng hệ thống TBDH
-Quản lí hệ thống sổ sách TBDH
-Các hoạt động khác: NCKH, SKKN, Thi tự làm ĐDDH.
Bố trí, lắp đặt và hướng dẫn sử dụng các TBDH
-Là người được đào tạo sâu về TBDH nên có thể hướng dẫn GV lắp đặt, sử dụng các TBDH đặc biệt là các PTDH hiện đại
Hỗ trợ GV, HS sử dụng các TBDH
-Thông báo cho GV các TBDH mới, hiện đại
-Hỗ trợ GV chuẩn bị TN, giúp HS khi lắp đặt, tiến hành TN, nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH, nhất là dạy học tại PHBM
Vai trò và quyền lợi
Đóng góp to lớn nâng cao CL sử dụng TBDH nghĩa là góp phần quan trọng đổi mới PPDH
Bảo quản tốt TBDH, sử dụng lâu dài, kinh tế
Thành tố quan trọng trong sự vận động và phát triển của trường
Được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ, CM
Được trang bị phòng hộ LĐ
Hưởng phụ cấp độc hại
Hưởng biên chế
Nhiệm vụ
Cần hiểu rõ: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với HS thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học.vv.. hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục
Các loại hình TBDH
1- Tranh, ảnh GK
2- Bản đồ, lược đồ GK, bảng, biểu đồ
3- Mô hình, Mẫu vật, vật mẫu
4- Dụng cụ
5- Phim đèn chiếu (Phim Slide)
6- Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
7- Băng, đĩa ghi âm
8- Băng, đĩa ghi hình
9- Phần mền dạy học
4 loại hình đầu thường gọi là TBDH truyền thống
5 loại sau gọi là TBDH hiện đại hoặc các phương tiện nghe nhìn
Đặc điểm phương tiện nghe nhìn
1) Mỗi PTNN gồm 2 khối: Khối mang thông tin và Khối chuyển tải thông tin tương ứng.
Khối mang thông tin Khối chuyển tải thông tin tương ứng
Phim Slide, phim chiếu bóng ----> Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong ----> Máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa ghi âm ----> Radio Cassette, Đầu đĩa, Máy vi tính
Băng, đĩa ghi hình ----> Video, Đầu đĩa hình, Máy vi tính
Phần mền dạy học ----> Máy vi tính
2) Muốn sử dụng phải có điện lưới quốc gia.
3) Đắt tiền gấp nhiều lần các TBDH thông thường
4) Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
5) Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
6) Là loại TBDH "mới" xuất hiện nhưng lại có nhiều ưu điểm nổi trội và do yêu cầu đổi mới PPDH nên các PTNN ngày càng được phát triển
Nghiệp vụ
Phải hiểu rõ vai trò của TBDH trong quá trình dạy học:
Kiến thức thu nhận được:
1% qua Nếm
1,5% qua Sờ
3,5% qua Ngửi
11% qua Nghe
83% qua Nhìn
Tỷ lệ kiến thức nhớ được sau khi học:
20% qua những gì mà ta Nghe được
30% qua những gì mà ta Nhìn được
50% qua những gì mà ta Nghe và nhìn được
80% qua những gì mà ta Nói được
90% qua những gì mà ta Nói và làm được
Vai trò của thực hành
Việt Nam có câu phương ngôn:
Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm thấy không bằng một làm
ấn độ, người ta cũng tổng kết:
Tôi nghe - Tôi quên
Tôi nhìn - Tôi nhớ
Tôi làm - Tôi hiểu
Nghiệp vụ
Nắm vững nghiệp vụ được đào tạo:
-Nghiệp vụ quản lí
-Nguyên tắc sử dụng có hiệu quả TBDH:
3Đ: Đúng mục đích, Đúng lúc, đủ thời lượng
-Nguyên tắc an toàn: An toàn Điện; An toàn Thị giác; An toàn thính giác; Phù hợp nhân trắc và tiêu chuẩn VN
-Nguyên tắc hiệu quả: Hình thành các kĩ năng; Quản lí; Phát triển; Thẩm mĩ; Khuyến khích
Quy định về quản lí TBDH
Hiệu trưởng, Phó HT chỉ đạo chung
Viên chức làm công tác TBGD phải được đào tạo hoặc tập huấn về CM, NV
Viên chức làm công tác TBGD trực tiếp bảo quản, sử dụng TBDH, vì vậy phải báo cáo thường kì (Tuần, Tháng, HK, năm) và báo cáo khi có những biến động đột xuất như hỏng hóc, sự cố kĩ thuật, tai nạn.
GV bộ môn phải có KH sử dụng TBDH và báo trước cho nhân viên làm công tác TBGD để được giúp đỡ trong quá trình chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm (Chuẩn bị tốt là thắng lợi một nửa)
Quy trình sử dụng TBDH
Lập KH về công tác QL TBDH với nguyên tắc chung: Làm cái gì? Như thế nào? ở đâu? Khi nào? Tại sao? Ai làm và làm như thế nào? Bao nhiêu tiền? Nguồn kinh phí? Thanh quyết toán như thế nào? (Trước đó các GV bộ môn phải dự kiến KH sửa chữa, bổ sung, sử dụng TBDH của môn mình trong cả năm và từng bài-VD bài thực hành môn sinh vật)
KH này phải được BGH bổ sung và kí duyệt (Có thể bổ sung trong quá trình dạy học)
Kiểm tra, đánh giá
Không KT coi như không lãnh đạo; Không thanh tra coi như không quản lí; Không KT ĐG coi như không nhắc nhở, hướng dẫn GV, VC hoàn thành tốt nhiệm vụ
Kiểm tra cái gì?
-Số lượng, CL TBDH qua từng thời kì
-Hiệu quả sử dụng (Tần số, CL sử dung.)
-Hồ sơ, sổ sách (Sổ đăng kí sử dụng, Sổ đầu bài, Sổ theo dõi sử dụng TBDH của Phòng TN.)
-Đánh giá thi đua của các Tổ CM, Ban GH từng tháng, HK và cả năm đối với viên chức làm công tác TBGD về tinh thần làm việc, thái độ hợp tác, CL công việc, hiệu quả sử dụng TBDH.
Chú ý
BGH, GV và chính viên chức làm công tác TBGD phải nhận thức vai trò, vị trí, nhiệm vụ, quyền lợi của công tác TBGD để cùng nhau chia sẻ và cộng tác tốt.
Tránh: -Cử những GV, NV dôi dư làm công tác TBGD
-Cử những người không có năng lực (vụng về, chậm chạp, không cẩn thận, tinh thần trách nhiệm yếu, có tính tham lam, tắc trách, có biểu hiện của bệnh thần kinh như nhơ nhớ, quên quên.
-Cử những người chưa hề qua đào tạo hoặc chưa qua bồi dưỡng CM, NV
-Nên chọn những người có chút ít năng khiếu (khéo tay, nhanh nhẹn, làm việc có khoa học, có tinh thần trách nhiệm, khiêm tốn, thân ái giúp đỡ mọi người)
Sau tập huấn này
CB Sở và học viên cần thấm nhuần MĐ, ND của đợt tập huấn
Báo cáo LĐ Sở về đợt tập huấn
Nghiên cứu kĩ ND của các tài liệu tập huấn để nắm vững CM và để thực hiện đúng
Làm BCV cho các đợt tập huấn của địa phương
Xin cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Hải Hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)