Ngữ Văn 8 HKII - Nguyễn Long Thạnh THCS LTK An Giang

Chia sẻ bởi Nguyễn Long Thạnh | Ngày 11/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Ngữ Văn 8 HKII - Nguyễn Long Thạnh THCS LTK An Giang thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CÁC VĂN BẢN HK II - Lớp 8
Bài 1: NHỚ RỪNG
1- Giới thiệu chung:
- Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới.
- Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học , nghệ thuật nước nhà .
- Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới.
2- Nội dung:
- Hình tượng con hổ:
+ Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ.
+ Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn.
- Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930:
+ Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường tù túng.
+ Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước.
3- Nghệ thuật:
-Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm.
-Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
-Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm.
4- Ý nghĩa: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ.
BÀI 2: QUÊ HƯƠNG
1- Giới thiệu chung:
- Tế Hanh (1921- 2009) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu . Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh.
- Quê hương trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên (1945).
- Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống cần lao.
2- Nội dung:
- Lời kể về quê hương làng biển :
+ Giới thiệu chung về làng biển vốn làm nghề chài lưới bằng những lời thơ bình dị.
+ Miêu tả cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển qua các chi tiết miêu tả đoàn thuyền đánh cá ra khơi; đoàn thuyền đánh cá trở về; bến cá, con thuyền nằm nghỉ sau chuyến đi biển...
- Nỗi lòng của tác giả khôn nguôi về quê hương.
3- Nghệ thuật:
-Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng.
-Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc.
-Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
4- Ý nghĩa: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
BÀI 3: KHI CON TU HÚ
1- Giới thiệu chung:
- Tố Hữu (1920- 2002) quê ở Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lý tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Khi con tu hú ra đời 7/1939, khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy – tập thơ đầu tiên của Tố Hữu.
2- Nội dung:
Khi con tu hú thể hiện cảm nhận của nhà thơ về hai thế giới đối lập: cái đẹp, tự do và cái ác, tù ngục:
- Khi con tu hú là thời khắc của mùa hè tràn đầy sức sống. Ở thời điểm đó, trí tưởng tượng của tác giả gọi về những âm thanh, màu sắc, hương vị và cảm nhận về không gian và cuộc sống tự do. Đặc biệt, sự sống tự nhiên trong bài thơ còn có ý nghĩa là sự sống trong cuộc đời tự do.
- Khi con tu hú còn là thời khắc hiện thực phũ phàng trong tù ngục bị giam cầm, xiềng xích. Tác giả bày tỏ tâm trạng bực bội muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh bị tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do.
3- Nghệ thuật:
-Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển.
-Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Long Thạnh
Dung lượng: 88,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)