Ngữ văn 8.

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Thủy | Ngày 11/10/2018 | 67

Chia sẻ tài liệu: Ngữ văn 8. thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

ĐỀ SỐ 6
Câu 1 (3 điểm)
Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ sau
"Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió".
(Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2 (3 điểm)
Có ý kiến cho rằng: bài thơ "Sông núi nước Nam" của Lí Thường Kiệt là bản tuyên ngôn độc lập em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên?
Câu 3 (4 điểm)
Cho nhan đề "Không thầy đố mày làm nên", em hãy viết một văn bản ngắn (từ 15 đến 20 câu) nói lên cảm nghĩ của em về mối quan hệ thầy trò.
Câu 4 (10 điểm)
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng: "Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng".
Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8
Câu 1: (3 điểm)
Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví "chiếc thuyền" như "con tuấn mã" và "cánh buồm" như "mảnh hồn làng" đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. (1 điểm)
Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang "rướn" tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1 điểm)
Một loạt từ: Hăng, phăng, rướn, vượt... được diễn tả đầy ấn tượng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (0.5 điểm)
Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa, sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra
trước mắt người đọc một phong cảch thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân làng chài. (0.5 điểm)
Câu 2: (3 điểm)
Học sinh viết đoạn văn bảo đảm được các ý sau:
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang tiến hành cuộc chiến chống lại quân Tống xâm lược. (0.5 điểm)
Bài thơ tuyên bố rõ chủ quyền lãnh thổ của nước nam là của vua Nam ở, điều đó đã được khẳng định rõ bởi sách trời. (1 điểm)
Bài thơ còn là lời cảnh báo về sự thất bại thảm hại của quân giặc nếu chúng cố tình xâm phạm. (1 điểm)
Với những ý thơ trên rõ ràng bài thơ có giá trị như một bản tuyên ngôn về chủ quyền của dân tộc. (0.5 điểm)
Câu 3 (4 điểm)
Yêu cầu chung: Học sinh viết được đoạn văn biểu cảm trong giới hạn cho phép (từ 15 đến 20 câu). Cảm xúc tự nhiên. Lời văn trong sáng, sâu sắc. Bố cục rõ ràng. Không sai lỗi chính tả.
Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần làm nổi bật một số ý sau:
Kính trọng thầy cô giáo là nét đẹp trong đời sống văn hóa của người dân Việt Nam từ xưa đến nay (Một năm có riêng một ngày lễ của thầy cô 20/11). Câu tục ngữ (nhan đề) đã nhấn mạnh được vai trò của người thầy đối với cuộc đời của mỗi người. (1 điểm)
Khẳng định công lao của người thầy đối với sự phát triển của xã hội nói chung và cá nhân mỗi học sinh nói riêng. Lòng biết ơn của em đối với công lao to lớn của thầy cô giáo (lời thầy cô dạy bảo, những giờ học bổ ích, sự hi sinh, ... của thầy cô dành cho học sinh thân yêu) (có thể minh họa bằng thơ ca, danh ngôn) (1.5 điểm)
Mở rộng vấn đề: Dù ở đâu đó vẫn có những hành vi vô ơn đối với thầy cô giáo của không ít các bạn học sinh hiện nay tạo ra những nhức nhối trong ngành giáo dục nhưng lòng biết ơn thầy cô vẫn là một truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam cần được duy trì để xã hội phát triển. (1.5 điểm)
Câu 4 (10 điểm)
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu sau
1. Về hình thức
Bài làm có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy đủ chính xác
Lời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả, cảm xúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Thủy
Dung lượng: 44,00KB| Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)