Nghành hạt kín hoa ngọc lan.2008

Chia sẻ bởi Vũ Mạnh Điệp | Ngày 01/05/2019 | 76

Chia sẻ tài liệu: nghành hạt kín hoa ngọc lan.2008 thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

- Điểm đặc trưng nhất của ngành Hạt kín, phân biệt với ngành Hạt trần, là có hoa.
Đặc điểm chung
- Trong chu trình sống của các cây Hạt kín, thể giao tử giảm đến mức tối đa
- Hạt kín có kiểu thụ tinh kép, chưa hề gặp ở các ngành thực vật khác
Đặc điểm chung
Đặc điểm chung
- Về cơ quan sinh dưỡng, ngành Hạt kín đặc trưng bởi tính đa dạng của các dạng sống và của các cơ quan thân, lá, rễ, thích nghi với những điều kiện khác nhau của môi trường
Đặc điểm chung
- Về cơ quan sinh dưỡng, ngành Hạt kín đặc trưng bởi tính đa dạng của các dạng sống và của các cơ quan thân, lá, rễ, thích nghi với những điều kiện khác nhau của môi trường
Đặc điểm chung
- Về cơ quan sinh dưỡng, ngành Hạt kín đặc trưng bởi tính đa dạng của các dạng sống và của các cơ quan thân, lá, rễ, thích nghi với những điều kiện khác nhau của môi trường
Phân loại
- Ngành Hạt kín được chia thành 2 lớp:
lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm
Lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae) hay lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Lớp Hai lá mầm có khoảng 120.000 loài, tập hợp trong 325 họ và 71 bộ (Takhtajan, 1980).
Lớp Hai lá mầm có 7 phân lớp:
1. Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
2. Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
3. Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
4. Phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae)
5. Phân lớp Sổ (Dilleniiae)
6. Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
7. Phân lớp Cúc (Asteridae)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Phân lớp Ngọc lan gồm các bộ sau đây: Ngọc lan, Hồi, Long não, Hồ tiêu, Mộc hương, Không lá (Rafflesiales), Súng, Sen
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
- Có lá kèm. Bao hoa chưa phân hóa.
Đế hoa kéo dài hình nón. Nội nhũ trơn họ Ngọc lan
- Không có lá kèm. Bao hoa phân hóa thành đài và tràng.
Đế hoa thu ngắn lại. Nội nhũ xếp nếp họ Na
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Cây gỗ lớn, lá nguyên, mọc cách, gân lông chim. Lá kèm bao lấy chồi, sớm rụng, để lại sẹo. Trong thân và lá thường có tế bào chứa tinh dầu
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Hoa to, mọc đơn độc, lưỡng tính, có mùi thơm. Đế hoa lồi, dài, trên đó các thành phần hoa xếp xoắn. Bao hoa chưa phân hóa đài tràng. Nhị và lá noãn nhiều, rời. Đôi khi cả chỉ nhị và đầu vòi nhụy cũng chưa phân hóa rõ. Quả kép, hạt có nội nhũ trơn
Công thức hoa: ? P4+4+4 A? G?
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
+ Ngọc lan trắng (Michelia alba L.)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
+ Dạ hợp (Magnolia coco (Lour.) DC.)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
+ Vàng tâm (Manglietia fordiana Oliv.)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
+ Giổi lông (Michelia balansae Dandy)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Na (Annonaceae)
Cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, có khi là cây leo. Lá đơn nguyên, mọc cách, không có lá kèm, lá thường có lông
NA
móng rồng
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Ngọc lan (Magnoliales)
Họ Na (Annonaceae)
Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc. Đài gồm 3 mảnh rời, đôi khi hơi dính lại ở gốc. Tràng có 6 cánh hoa, xếp thành 2 vòng, có khi chỉ còn 3 cánh dầy. Nhị nhiều, xếp xoắn, chỉ nhị ngắn. Lá noãn nhiều, rời, xếp xoắn. Quả do những lá noãn riêng rẽ, mọng nước nhiều hay ít, thường không mở, đôi khi thắt lại theo các hạt hoặc hợp lại thành khối nạc. Hạt có phôi nhỏ, nội nhũ lớn và xếp nếp
Công thức hoa: ? K3 C3+3 A? G?
Họ Na là một họ lớn, có trên 120 chi và hơn 2000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Nước ta có khoảng 26 chi với 128 loài
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Long não (Laraurales)
- Cây gỗ lớn hay nhỡ, ít khi thân cỏ. Trong thân và lá thường có tế bào chứa tinh dầu thơm.
- Bộ Long não có quan hệ với bộ Ngọc lan vì có những tính chất giống nhau trong cấu tạo gỗ, cấu tạo hoa, nhưng bộ Long não tiến hóa hơn ở chỗ hoa có kiểu vòng, các thành phần hoa thường dính nhau ở gốc thành 1 ống ngắn, số lá noãn giảm, có khi dính.
- Bộ Long não gồm 10 họ, ở ta gặp đại diện của 5 họ. Chỉ xét họ lớn nhất.
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Long não (Laraurales)
Họ Long não (Lauraceae)
Cây gỗ lớn hay nhỏ, rất ít khi là dây leo (dây tơ xanh Cassytha filiformis). Lá đơn nguyên, mọc cách, ít khi mọc đối, gân lá hình lông chim, một số đại diện có 3 gân chính chạy từ gốc giống như gân hình cung, gân con hình mạng lưới, không có lá kèm. Trong thân, lá có tế bào tiết dầu thơm
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Long não (Laraurales)
Họ Long não (Lauraceae)
Hoa nhỏ, mọc thành cụm hình chùy, xim hay tán giả ở đầu cành hay nách lá. Hoa thường lưỡng tính, có khi đơn tính. Bao hoa 6 mảnh, xếp 2 vòng. Nhị 9, xếp 3 vòng, đôi khi có 1 vòng nhị lép ở trong cùng, gốc nhị thường mang 2 túi mật. Bao phấn 2 - 4 ô, mở bằng lỗ có nắp đậy. Bộ nhụy thường chỉ có 1 lá noãn (đôi khi là 3 dính lại) tạo thành bầu 1 ô. Quả hạch hay quả mọng, có khi đài tồn tại bao quanh quả như một cái chén, hoặc đế hoa lớn bao lấy quả trông như bầu dưới
Công thức hoa: ? P3+3 A3+3+3 G(3-1)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Hồ tiêu (Piperales)
Bộ Hồ tiêu bao gồm những cây nhỏ, thân cỏ đứng hoặc leo, đôi khi bì sinh. Hoa trần, đơn tính hoặc có khi lưỡng tính, giảm thành phần.
- Về mặt hệ thống sinh, bộ Hồ tiêu có quan hệ gần gũi với bộ Ngọc lan nhưng tiến hóa xa hơn: cây thân cỏ, hoa thích nghi với thụ phấn nhờ gió nên trở thành đơn tính và trần, thành phần giảm
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Hồ tiêu (Piperales)
Họ Hồ tiêu (Piperaceae)
cây thân cỏ, có khi leo bò hay bám trên giá thể nhờ rễ móc. Thân, lá có mùi thơm cay. Lá hình tim, có lá kèm. Trong thân, bó mạch xếp lộn xộn
Hoa nhỏ, moc thành cụm hình bông. Hoa thường đơn tính, trần, mẫu 3. Hoa đực có 6 nhị (có khi 3). Hoa cái có bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính nhau, có khi giảm còn 1. Bầu trên, 1 ô chứa 1 noãn thẳng ở đáy. Quả nạc, hạt có phôi rất bé, có cả nội nhũ và ngoại nhũ
Công thức hoa: ? P0 A6-3 ? P0 G(3-1)
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Súng (Nymphaeales)
Bao gồm những cây thân cỏ sống ở nước. Bó mạch xếp lộn xộn, gỗ chưa có mạch thông
Bộ Súng rất gần với bộ Ngọc lan.
Bộ này cũng gần gũi với lớp Một lá mầm
Kiểu trung gian giữa lớp Một lá mầm và Hai lá mầm
Bộ Súng có 3 họ nhỏ, ở ta gặp đại diện của 2 họ: họ Súng (Nymphaeaceae) và họ Rong đuôi chó (Ceratophyllaceae). Xét 1 họ Súng
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Súng (Nymphaeales)
Họ Súng (Nymphaeaceae)
Cây thân cỏ, sống ở nước, lâu năm, có thân rễ lớn. Lá lớn, nổi trên mặt nước, hình khiên, có cuống dài. Hoa to, đơn độc, lưỡng tính, đều. Bao hoa kép gồm nhiều mảnh. Nhị nhiều, xếp xoắn. Trong hoa thấy rõ sự chuyển tiếp từ nhị thành cánh hoa. Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn, có khi rời nhưng thường dính lại. Quả kép, hạt nhỏ, phôi nhỏ
Công thức hoa: ? K3-5 C10 A? G?
Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae)
Bộ Sen (Nelumbonales)
Bộ này rất gần với bộ Súng về hình dạng bên ngoài của cây và hoa, tới mức trước đây người ta thường xếp chung vào 1 bộ, thậm chí 1 họ với Súng
Sen (Nelumbonaceae)
Bộ Sen chỉ gồm 1 họ Sen (Nelumbonaceae)
Đó là các cây thảo, sống ở nước, có thân rễ to chìm dưới đáy bùn.
Lá hình khiên.
Hoa to, đài tràng không hoặc ít phân biệt, nhiều mảnh, màu hồng hay trắng, kích thước nhỏ dần vào phía trong hoa.
Sen được trồng trong hồ đầm nhiều nơi để lấy hoa, làm cảnh, trang trí, lấy hạt làm thực phẩm, làm thuốc, ướp chè
Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
Phân lớp này rất gần gũi với phân lớp Ngọc lan, chúng đi ra từ phân lớp Ngọc lan
Phân lớp gồm 7 bộ, ở ta gặp đại diện của 2 bộ: Mao lương (Ranunculales) và A phiện (Papaverales)
Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
Bộ Mao lương (Ranunculales)
- Đa số là cây thân cỏ với lá đơn hay lá kép. Hoa lưỡng tính, có khi đơn tính, kiểu xoắn vòng.
- Bộ Mao lương có quan hệ với bộ Hồi trong phân lớp Ngọc lan (họ nguyên thủy nhất của Mao lương có nhiều đặc điểm giống với Hồi).
- Bộ Mao lương có 7 họ thì có 5 họ gặp đại diện ở ta, trong đó phổ biến hơn cả là họ Mao lương và họ Tiết dê
- Hoa lưỡng tính. Cây đứng hoặc leo họ Mao lương
- Hoa đơn tính. Cây leo họ Tiết dê
Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
Bộ Mao lương (Ranunculales)
Họ Mao lương (Ranunculaceae)
Cây thân cỏ đứng hay leo, không có mô tiết trong thân lá. Lá đơn nguyên hay xẻ thùy, có bẹ to. Hoa lưỡng tính, đều hay không đều, mọc đơn độc hay thành cụm. Đế hoa lồi, đài 4 - 5 mảnh, dạng cánh, đôi khi có màu giống cánh hoa. Tràng 5 cánh, có khi biến thành vảy tuyến. Nhị nhiều, xếp xoẵn. Lá noãn nhiều, rời, xếp xoắn hay thành hình sao. Quả kép gồm nhiều quả đóng. Hạt có phôi nhỏ và nội nhũ lớn
? K4-5 C5 A? G? ở cây Mao lương
? K5 C0 A15 G1 ở cây Phi yến
Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
Bộ Mao lương (Ranunculales)
Họ Tiết dê (Menispermaceae)
Cây leo, thân thường sần sùi, có nhiều sẹo lá, rễ đôi khi phình to thành củ. Lá nguyên, mọc cách, gân chân vịt hay hình cung, cuống lá thường phình to, có u ở gốc. Hoa đơn tính, khác cây, mẫu 3, kiểu vòng. Hoa đực có 6 nhị, xếp 2 vòng. Hoa cái có 6 - 1 lá noãn rời. Quả hạch hay mọng, hạt hình thận, phôi cong
♂ K3+3 C3+3 A3+3 ♀ K3+3 C3+3 G6-1
Phân lớp Mao lương (Ranunculidae)
Bộ A phiện (Papaverales)
Họ A phiện (Papaveraceae)
Cây thân cỏ, thường có ống hay tế bào tiết nhựa mủ màu vàng. Lá đơn mọc cách, xẻ thùy, không có lá kèm. Hoa lơn, mọc đơn độc, đều, lưỡng tính. Đài 2 - 3 mảnh, sớm rụng, tràng 4 - 6 cánh, xếp 2 vòng, thường có màu đẹp. Nhị nhiều, xếp thành nhiều vòng. Bầu trên, 1 ô do 2 lá noãn dính nhau, đính noãn bên. Quả mở bằng lỗ ở đỉnh. Hạt có phôi nhỏ, nội nhũ nạc
? C2+2 A? G(2)
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
- Phân lớp Sau sau bao gồm chủ yếu cây thân gỗ, ít khi thân cỏ. Hoa tiến hóa theo hướng thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió nên trở thành đơn tính, giảm thành phần, bao hoa đơn hay thậm chí mất hẳn trở thành hoa trần.
- Phân lớp gồm 10 bộ, ở ta gặp đại diện của 8 bộ
Bộ Gai (Urticales)
- Hoa lưỡng tính. Cây đứng hoặc leo họ Du (Ulmaceae)
- Hoa đơn tính. Cây thân gỗ hoặc thân cỏ:
+ Cây thân gỗ, thường có nhựa mủ trắng họ Dâu tằm (Moraceae)
+ Cây thân cỏ, không có nhựa mủ trắng:
++ Thân, lá không có lông ngứa họ Gai mèo (Cannabaceae)
++ Thân, lá thường có lông ngứa họ Gai (Urticaceae)
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Gai (Urticales)
Họ Dâu tằm (Moraceae)
Cây gỗ hay cây bụi, thường xanh hoặc rụng lá. Cây thường có nhựa mủ trắng.
Lá đơn mọc cách, lá kèm bọc lấy chồi, sớm rụng, để lại vết sẹo, trong lá thường có tế bào đá.
Hoa đơn tính, cùng cây hay khác cây, họp thành cụm hoa xim, đuôi sóc, hay hình đầu nằm trên một trục chung lồi (như mít, dâu ta) hay lõm bọc lấy hoa ở bên trong(như sung, ngái). Bao hoa 2 - 4 mảnh, nhị bằng số mảnh bao hoa và mọc đối diện với bao hoa. Bộ nhụy gồm hai lá noãn, thường tiêu giảm một, bầu 1 ô chứa 1 noãn đảo hay cong, bầu trên, đôi khi là bầu dưới.
Quả phức do nhiều quả đơn dính lại. Hạt phần lớn có nội nhũ
♂ P4 A4
♀ P4 G(2)
Dâu tằm là một họ lớn, gồm tới 60 chi với 1550 loài, phân bố ở các nước nhiệt đới, một số ít ở ôn đới. ở ta hiện biết trên 10 chi và khoảng 140 loài phân bố rộng rãi, gồm cả cây trồng và cây mọc dại, nhiều loài có giá trị kinh tế cao
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Gai (Urticales)
Họ Dâu tằm (Moraceae)
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Phi lao (Casuarinales)
Họ Phi lao (Casuarinaceae)
Cây gỗ, lá tiêu giảm, cành con giống như cây cỏ Tháp bút (Equisetum), mỗi đốt mang 1 vòng lá dạng vẩy nhỏ và dính liền nhau ở gốc thành 1 bẹ.
Hoa đơn tính cùng cây. Hoa trần. Hoa đực xếp thành cụm đuôi sóc ở đầu cành. Hoa cái họp thành cụm hình đầu.
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Phi lao (Casuarinales)
Họ Phi lao (Casuarinaceae)
Hoa đực chỉ có 1 nhị với 4 lá bắc, hoa cái có 2 lá noãn hợp thành bầu trên 2 ô, nhưng chỉ 1 ô sinh sản mang vài noãn thẳng, chỉ một trong các noãn đó biến đổi thành hạt.
Quả phức hình trụ, gồm nhiều quả đơn dạng quả khô có 2 lá bắc nhỏ hóa gỗ bao ngoài. Hạt có phôi to, không nội nhũ
♂ P0 A1
♀ P0 G(2)
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Dẻ (Fagales)
Họ Dẻ (Fagaceae)
Cây to, lá đơn nguyên hay xẻ thùy, mọc cách, luôn có lá kèm, thường xanh hay rụng lá. Hoa mọc thành cụm hình xim, các xim lại họp thành đuôi sóc, hoa nhỏ, đơn tính cùng cây, không cánh, thụ phấn nhờ gió hoặc nhờ sâu bọ thứ sinh.
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Dẻ (Fagales)
Họ Dẻ (Fagaceae)
Đài 6 (đôi khi 5 - 7), xếp thành 2 vòng. Hoa đực có 6 - 12 nhị (hay nhiều hơn), màng hạt phấn 3 hay nhiều rãnh. Hoa cái thường có 3 lá noãn hợp thành bầu dưới, bầu 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả đóng với vỏ quả dai và cứng. Hạt có phôi to, không nội nhũ. Quả và có khi cả hoa thường được bọc trong một đấu có nguồn gốc từ tổng bao. Đấu có thể bọc từng quả, một phần hoặc gần hết quả
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Dẻ (Fagales)
Họ Dẻ (Fagaceae)
♂ K5-7 C0 A6-12
♀ K3+3 C0 G(3)
Phân lớp Sau sau (Hamamelididae)
Bộ Dẻ (Fagales)
Họ Dẻ (Fagaceae)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Mạnh Điệp
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)