ND PP dạy toán tổng-tỷ và hiệu-tỷ

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Nang | Ngày 14/10/2018 | 40

Chia sẻ tài liệu: ND PP dạy toán tổng-tỷ và hiệu-tỷ thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY GIẢI CÁC
BÀI TOÁN TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ, HIỆU VÀ TỈ

I/- BÀI TOÁN “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA CHÚNG” :
1. Dạng đơn giản (Tỉ số là số tự nhiên) :
Ví dụ : Tổng số trâu và bò là 32 con. Trong đó số bò nhiều gấp 3 số trâu. Tính số trâu và số bò ?
(Trong bài toán trên ta phải tìm hai số biết tổng của chúng là 32 và tỉ số (tức thương) của chúng là 3. Vì vậy ta gọi đây là bài toán “Tìm hai số biết tổng và tỉ số”).
Ý nghĩa cơ bản của loại toán này là chia một số thành hai phần không bằng nhau sao cho phần này gấp mấy lần phần kia. Do đó, điều mấu chốt là phải giúp học sinh nhận ra được là “có tất cả bao nhiêu phần bằng nhau đã được chia?”. Vì thế, phương pháp hướng dẫn học sinh ở đây là “dựa vào sơ đồ đoạn thẳng để suy luận”, để đưa loại toán này về hai kiểu toán quen thuộc là “chia thành phần bằng nhau” và “gấp một số lên nhiều lần”.
Tóm tắt :

Trâu


Giải
Số phần bằng nhau là : 1 + 3 = 4
Số trâu là : 32 : 4 = 8 (con)
Số bò là : 8 x 3 = 24 (con)
Đáp số : 8 con trâu, 24 con bò
Ghi nhớ: Lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau để tìm một phần bằng nhau.
2) Dạng phức tạp (tỉ số là phân số) :
Ví dụ : Lớp 5A có 41 học sinh, lớp 5B có 45 học sinh. Cả hai lớp được phân phối 258 quyển vở. Biết rằng số vở phân phối cho mỗi học sinh là như nhau, hãy tính số vở phân phối cho mỗi lớp.
Tóm tắt :
Lớp 5A
258 quyển vở
Lớp 5B


Dựa vào tóm tắt đó, ta có thể gợi ý học sinh như sau :
- Phải chia 258 quyển vở thành hai phần không bằng nhau vì số học sinh ở hai lớp không bằng nhau.
- Số vở của mỗi lớp phụ thuộc vào số học sinh của lớp đó. Muốn tính được số vở của mỗi lớp, phải tính xem mỗi học sinh được phát mấy quyển?
- Muốn biết mỗi học sinh được phát mấy quyển vở cần biết có tất cả bao nhiêu vở và bao nhiêu học sinh?
- Tổng số vở biết chưa ? (biết rồi, 258). Tổng số học sinh biết chưa ? (chưa). Có thể tính được không ? (tính được, lấy 41 cộng với 45…)
Giải
Số học sinh của cả hai lớp là :
41 + 45 = 86 (học sinh)
Số vở phân phối cho mỗi học sinh là :
258 : 86 = 3 (quyển)
Số vở phân phối cho lớp 5A là :
3 x 41 = 123 (quyển)
Số vở phân phối cho lớp 5B là :
3 x 45 = 135 (quyển)
Đáp số : 5A : 123 quyển
5B : 135 quyển

Ghi nhớ : Lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau để tìm một phần.


* Có thể tóm tắt phương pháp giải như sau :
+ Đọc kỹ đề, xác định tổng và tỉ số của hai số cần tìm.
+ Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ.
+ Tìm tổng số phần bằng nhau.
+ Tìm giá trị 1 phần :
Giá trị 1 phần = Tổng số : Tổng số phần bằng nhau
+ Tìm từng số cần tìm :
Số bé = Giá trị 1 phần x số phần của số bé.
Số lớn = Giá trị 1 phần x số phần của số lớn.
+ Thử lại và ghi đáp số.

II/- BÀI TOÁN “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT HIỆU VÀ TỈ SỐ CỦA CHÚNG” :
1. Dạng đơn giản (Tỉ số là số tự nhiên) :
Ví dụ : Số gà nhiều hơn số vịt là 24 con. Biết rằng số vịt bằng số gà. Hỏi có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con vịt?
(Trong bài toán trên, ta phải tìm hai số biết hiệu của chúng là 24 và tỉ số (tức thương) của chúng là 3. Vì vậy, ta gọi đây là bài toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số”)
Ở đây ta phải
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Nang
Dung lượng: 6,83KB| Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)