Nâng cao năng lực đọc diễn cảm
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Phương |
Ngày 07/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Nâng cao năng lực đọc diễn cảm thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
1
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ LỚP BỒI DƯỠNG
CHUYÊN ĐỀ
2
CHUYÊN ĐỀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC DIỄN CẢM VĂN BẢN VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC VĂN
Giảng viên: Lê Minh Thu
Khoa: xã hội
3
VỊ TRÍ CHUYÊN ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
4
- Củng cố tri thức lí luận về thi pháp học, đặc biệt là quá trình thâm nhập tác phẩm văn học.
- Nắm được những tri thức cơ bản về đọc diễn cảm văn bản văn học, bao gồm thế nào là đọc diễn cảm, các nguyên tắc đọc diễn cảm, các chức năng của đọc diễn cảm, các yếu tố kĩ thuật, các kĩ năng đọc diễn cảm, đọc diễn cảm theo đặc trưng loại thể
- Nâng cao kĩ năng phát hiện và giải mã những điểm sáng thẩm mĩ: ngôn từ nghệ thuật, kết cấu, hình tượng…
- Nâng cao kĩ năng phân tích sự thể hiện diễn cảm tác phẩm văn học.
- Nâng cao kĩ năng đọc diễn cảm trong dạy đọc văn bản văn học.
- Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của đọc diễn cảm tác phẩm văn học trong dạy học văn.
- Nhận thức được kĩ năng đọc diễn cảm là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi rèn luyện, trau dồi thường xuyên trong dạy học văn.
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
5
Mục tiêu chính
H V đưa ra được hệ thống các hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng đọc diễn cảm VBVH trong DH Văn đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng đòi hỏi của trường học trong tương lai.
Hai mục tiêu chính: HV phân tích được sự thể hiện đọc diễn cảm ở một VB cụ thể và đọc diễn cảm tốt.
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận - Phương pháp giảng dạy văn học - NXB ĐH Huế năm 2008.
2. Hà Nguyễn Kim Giang - Phương pháp đọc diễn cảm - NXB ĐHSP 2007.
3. Lê Phương Nga - Dạy học tập đọc ở tiểu học - NXB GD 2001.
4. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh - Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt - NXB GD 1996.
5. Đỗ Ngọc Thống - Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở THCS - NXBGD -H,2002.
6. M. K. Bôgliupxkaia, V.V.Septsenkô, Lê Đức Mẫn dịch, Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ, NXB GD năm 1976
7
CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG CHUYÊN ĐỀ
8
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐƯỢC
ÁP DỤNG TRONG THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Công não
Hướng dẫn đọc tài liệu
Tự nghiên cứu
Thảo luận nhóm
Kể chuyện
Thuyết trình
9
HOẠT ĐỘNG 1
Suy nghĩ nhanh và trao đổi với người bên cạnh Thầy/ Cô: Thế nào là tác phẩm văn chương trong nhà trường?
Văn bản?
Văn bản văn học?
Tác phẩm văn học?
Tác phẩm văn học trong nhà trường?
10
HOẠT ĐỘNG 1
Suy nghĩ nhanh và trao đổi với người bên cạnh Thầy/ Cô: Thế nào là tác phẩm văn chương trong nhà trường?
Văn bản?
Văn bản văn học?
Tác phẩm văn học?
Tác phẩm văn học trong nhà trường?
11
Tiêu
chí
chủ
yếu
của
văn
bản
văn
học
- Văn bản văn học đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa.
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
12
- Van b?n l m?t c?u trỳc m?i g?i, cú kho?ng tr?ng v? ý nghia ho?c nh?ng di?m khụng xỏc d?nh. Kho?ng tr?ng v di?m khụng xỏc d?nh dnh cho ngu?i d?c c? th? hoỏ v d?ng sỏng t?o. Van b?n l m?t c?u trỳc m?, t? nú chua d?y d?, ch? s? l?p d?y c?a ngu?i d?c d? t? th?c hi?n mỡnh.
- Van b?n van h?c l m?t t? h?p cú tr?t t?, nhi?u t?ng b?c, dựng ngụn ng? d? truy?n d?t tu tu?ng, tỡnh c?m, cú giỏ tr? th?m mi. Van b?n van h?c cú tớnh l?p th?, khụng don gi?n l tớnh hỡnh tuy?n, nú cú nhi?u t?ng b?c
KHÁI NIỆM
13
Tác phẩm văn học là sản phẩm sinh nghĩa và tạo nghĩa của văn bản, là sự thống nhất có tính quá trình giữa văn bản nghệ thuật với khách thể thẩm mĩ hình thành trong quá trình tiếp nhận của người đọc. Đó là một thế giới nghệ thuật sống động mang giá trị tư tưởng thẩm mĩ do người đọc khám phá ra.
Văn bản văn học trong nhà trường là những văn bản văn học được chọn lọc, tuyển lựa từ tinh hoa văn hoá văn học của dân tộc và nhân loại theo những tiêu chí phù hợp với nhà trường, phù hợp cấu trúc chương trình giảng dạy của bộ môn.
KHÁI NiỆM
14
Hiện thực
Khách quanI
Văn bản văn học
(lăng kính chủ quan
của nhà văn)
Tác động trở lại
BẠN ĐỌC
Hiện thực
Khách quanII
Văn bản văn học
(lăng kính chủ quan
của nhà văn)
Tác động trở lại
BẠN ĐỌC
Vòng đời TPVH
15
Độc giả
Tác phẩm văn học
(Tác động đến tâm hồn, tình cảm)
(Đọc, đánh giá)
(Chưa tác động đến xã hội )
Văn bản
16
HOẠT ĐỘNG 2
Làm việc cá nhân 5 phút để thực hiện nhiệm vụ sau:
Phân tích cấu trúc của văn bản văn học?
17
I. Cấu trúc của văn bản văn học
CẤU TRÚC
Tầng ngôn từ
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
HỆ THỐNG THÀNH TỐ
Nội dung
Đề tài
Chủ đề, tư tưởng chủ đề
Hình tượng…
Hình thức
Yếu tố tạo hình
Kết cấu
Ngôn từ nghệ thuật…
18
3. TƯ TƯỞNG CHỦ ĐỀ
4. HÌNH TƯỢNG
2. CHỦ ĐỀ
1. ĐỀ TÀI
THÀNH TỐ NỘI DUNG
19
3. YÊÚ TỐ NGÔN TỪ
4. CÁCH XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG
2. KẾT CẤU
1. YẾU TỐ TẠO HÌNH
THÀNH TỐ HÌNH THỨC
20
1. Cấu trúc ngôn từ
- Từ ngữ
- Câu, diễn đạt
- Nhịp thơ…
2. Cấu trúc hình tượng
- Hình tượng trung tâm
- Hình tượng cụ thể
3. Cấu trúc hàm nghĩa
- Ý nghĩa điểm sáng thẩm mĩ
- Ý nghĩa, tư tưởng chủ đề
HOẠT ĐỘNG 3. Đọc giải mã TPVH
Đọc tài liệu
21
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - Từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
.
Ví dụ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Nhịp ngắn, các từ láy liên tiếp
+ Các từ láy, mang nghĩa tường minh.
+ Nhịp 2/2/2, vần lưng
+ Ngôn từ giản dị, quen thuộc: Sử dụng một loạt các danh từ các tính từ chỉ màu sắc.
Ví dụ 1:
Chú bé / loắt choắt
Cái xắc / xinh xinh
Cái chân / thoăn thoắt
Cái đầu / nghênh nghênh
âm hưởng nhanh, tươi trẻ.
chậm rãi.
22
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Ngữ âm là ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúcVBVH
Đọc văn bản phải hiểu rõ ngữ nghĩa của từ: Nghĩa tường minh,hàm ẩn, nghĩa đen, nghĩa bóng… cách cấu tạo từ để tạo nghĩa.
23
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
2. Tầng hình tượng
* Ví dụ 1:
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Xây dựng hình ảnh những bông sen
+ Hình tượng người hái sen
+ Xây dựng hình ảnh sinh động, đáng yêu của chú bé liên lạc
+ thông qua từ láy miêu tả ngoại hình, cử chỉ, ngữ âm.
+ Thông qua ngôn từ, kết cấu bài ca dao
24
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
2. Tầng hình tượng
* Ví dụ 1:
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Xây dựng hình ảnh những bông sen
+ Hình tượng người hái sen
+ Xây dựng hình ảnh sinh động, đáng yêu của chú bé liên lạc
+ thông qua từ láy miêu tả ngoại hình, cử chỉ, ngữ âm.
+ Thông qua ngôn từ, kết cấu bài ca dao
25
II. Giải nghĩa cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tái hiện lại hình ảnh về sự vật, con người mà tầng ngôn từ thể hiện
Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng (tuỳ quy mô VB và tùy thể loại) mà có sự khác nhau
Phải hiểu rõ tầng ngôn từ mới xây dựng đầy đủ tầng hình tượng.
26
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
3. Tầng hàm nghĩa
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa bình dị mà thanh cao.
+ Ngợi ca phẩm chất trong sạch của người lao động Việt Nam.
Ví dụ 3:
Lão Hạc
+ Bi kịch của lão Hạc - Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ
+ Ngợi ca nhân phẩm cao quý của nhân vật lão Hạc - Khẳng định PC cao quý tiềm tàng của người ND trong XH cũ
27
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
Thông qua tầng ngôn từ, tầng hình tượng ta hiểu ra tầng hàm nghĩa (ý nghĩa ẩn kín, tiềm tàng)của văn bản.
Tìm ra tầng hàm nghĩa mới hiểu những điều mà nhà văn muốn tâm sự
Khi nghiền ngẫm ra tầng hàm nghĩa là lúc ta nâng cao tâm hồn, làm cho cuộc sống nội tâm phong phú hơn.
Tầng hàm nghĩa không phải lúc nào cũng dễ nhận ra. Để đi sâu vào tầng hàm nghĩa, cần đi qua các lớp đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo.
28
* Kết luận:
Các tầng lớp của VBVH có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cho nên khi tìm hiểu VBVH chúng ta không thể phân tách một cách rạch ròi mà phải đặt nó trong mối liên hệ, trong một hệ thống.
Có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
NT
HT
HN
29
VÔ ĐỀ
Lí Thương Ẩn
Tương kiến thời nan biệt diệc nan
Đông phong vô lực bách hoa tàn
Xuân tàn đáo tử lạp phương tận
Lạp cự thành hôi lệ thuỷ can
30
Dịch nghĩa
Cái khoảnh khắc mà chúng gặp gỡ được nhau là rất khó, nhưng phải chia tay với người mình tri kỉ càng khó hơn gấp bội phần.(Tương kiến thời nan biệt diệc nan)
Nhưng ở đời là thế. Hãy nhìn ngọn gió xuân kia, nó nhẹ nhàng lắm nhưng vẫn làm cho muôn loài hoa bị tàn héo.(Đông phong vô lực bách hoa tàn)
Tuy nhiên đã sống ở trên đời thì phải như con tằm mùa xuân ấy, cứ dứt ruột mình ra để tạo thành tơ biếc cho đời, cho đến chết mới không còn tơ nữa.(Xuân tàn đáo tử lạp phương tận)
Và đã sống ở trên đời phải như những ngọn nến ấy, cháy hết mình và yêu thương hết mình, cho đến khi cả thân xác cháy thành tro bụi mới không còn nước mắt nữa. (Lạp cự thành hôi lệ thuỷ can )
31
32
HOẠT ĐỘNG 4
Làm việc cá nhân…phút:
1) Quan niệm về đọc diễn cảm
2) Nguyên tắc đọc diễn cảm
3) Chức năng đọc diễn cảm
Đọc tài liệu
33
Quanniệm
QUAN NIỆM VỀ ĐỌC DIỄN CẢM
Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc kèm theo các yếu tố phi ngôn ngữ như điệu bộ, nét mặt, ánh mắt khi đọc để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến với người nghe.
34
Đọc tài liệu
35
-
CHỨC NĂNG ĐỌC DiỄN CẢM
Đọc tài l iệu
36
HOẠT ĐỘNG 5
Thảo luận nhóm … phút:
Phân tích
các yếu tố kĩ thuật
đọc thành tiếng
37
38
Tôi có người bạn học ở Hà Tây.
Tôi có người bạn, học ở Hà Tây.
Tôi có người bạn học, ở Hà Tây.
39
SO SÁNH
“Đừng uống chè. Uống rượu con nhé! Đừng ăn cắp. Ăn trộm con nhé! Đừng đánh cờ. Đánh bạc con nhé!”.
“Đừng uống chè, uống rượu con nhé! Đừng ăn cắp, ăn trộm con nhé! Đừng đánh cờ, đánh bạc con nhé!”.
40
Thiên đô chiếu
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vỡ muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
41
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi; đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi; đia thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
42
Tôi đi học
Thanh Tịnh
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
43
Cảnh khuya
Hồ Chí Minh
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
44
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Tiếng suối trong/ như tiếng hát xa//
Tiếng suối/ trong như tiếng hát xa//
45
Cảnh khuya - Hồ Chí Minh :
“ Tiếng suối/ trong như tiếng hát xa//- - - >
Trăng lồng cổ thụ,/ bóng lồng hoa//
Cảnh khuya như vẽ/ người chưa ngủ//
Chưa ngủ/ vì lo nỗi nước nhà.//- - - >
46
Bến quê
Nguyễn Minh Châu
“Không khéo rồi thằng con trai anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày,(1) Nhĩ nghĩ một cách buồn bã,(2)con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hay chùng chình, (3)vả lại nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sông đâu? Hoạ chăng chỉ có anh đã từng trải, (1) đã từng in gót chân trên khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi bồi sông Hồng ngay bờ bên kia, (2) cả trong những nét tiêu sơ, (3) và cái điều riêng anh khám phá thấy giống như một niềm say mê pha lẫn với nỗi ân hận đau đớn, (4) lời lẽ không bao giờ giải thích hết.”
47
Thực hành đọc thành tiếng theo nhóm
Bài 1: Ếch ngồi đáy giếng
Bài 2: Viếng lăng Bác
48
Ếch ngồi đáy giếng
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thời cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu giẫm bẹp.
49
Ếch ngồi đáy giếng
Có một con ếch / sống lâu ngày / trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày / nó cất tiếng kêu ồm ộp / làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung / và nó thì / oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to / làm nước giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thời cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi / và cất tiếng kêu / ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh / nên đã bị một con trâu / giẫm bẹp.
50
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam dâng trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
51
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Ôi!/ Hàng tre /xanh xanh/ Việt Nam//
Ôi!/ Hàng tre xanh xanh /Việt Nam//
Ôi! Hàng tre //xanh xanh Việt Nam//
Ôi! Hàng tre xanh /xanh Việt Nam//
52
HOẠT ĐỘNG 6
Thảo luận nhóm … phút:
Phân tích
các kĩ năng
đọc diễn cảm
53
54
1.
Hiểu
và
truyền
đạt
ngụ
ý
Ngụ ý là sự kí thác cuộc sống trong ngôn từ nghệ thuật đòi hỏi người đọc phải giải mã tác phẩm.
Người đọc thay mặt tác giả, tái tạo tác phẩm trong âm thanh ngôn ngữ .
Luyện kĩ năng thể hiện ngụ ý để thể hiện thật sâu sắc tác phẩm.
55
2. Tưởng tượng và làm cho người nghe như nhìn thấy những cảnh tượng mình hình dung
Tưởng tượng chính là tái tạo lại cuộc sống được mô tả trong tác phẩm
Tưởng tượng rõ rệt hoặc ở mức độ chung nhất, khái quát nhất về tâm trạng, thái độ cụ thể của tác giả.
Luyện kĩ năng để thể hiện được sự tưởng tượng đó qua cách đọc.
56
3. Phân tích sự thể hiện của các yếu tố kĩ thuật đọc thành tiếng trong văn bản
Phải dựa trên kết quả của đọc hiểu, của tưởng tượng, của tìm hiểu ngụ ý.
Thể hiện các yếu tố kĩ thuật đọc: tiết tấu, nhịp điệu, cường cộ, cao độ, tốc độ,…trên văn bản
Xác định nhiệm vụ sáng tạo khi đọc diễn cảm
Luyện kĩ năng thể hiện các yếu tố kĩ thuật
57
4. Giao tiếp với người nghe
Giao tiếp với chính mình
Giao tiếp với những người đối thoại tưởng tượng
Giao tiếp với những người nghe trực tiếp
58
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
- Con có nhận ra con không?
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em gái tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì...
59
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
- Con đã nhận ra con chưa?- Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng : « Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy ».
60
THỰC HÀNH ĐỌC DIỄN CẢM
Bài 1. Lượm (Tố Hữu)
Bài 2. Treo biển
61
HOẠT ĐỘNG 7.
Thảo luận nhóm 15 phút để trả lời các câu hỏi:
Muốn đọc diễn cảm tốt, người GV cần tiến hành từng bước như thế nào?
Làm thế nào để đọc hiểu tốt một tác phẩm văn học trong nhà trường?
@Làm thế nào để đọc diễn cảm tốt một tác phẩm văn học trong nhà trường?@
62
Đọc
thành tiếng
(Cấu âm tốt;
âm thanh tốt)
Đọc
Hiểu
(Tìm hiểu nội dung;
nghệ thuật)
Đọc
diễn cảm
(Luyện đọc hình tượng;
đọc trước người nghe)
63
Yêu cầu luyện đọc
Các mục tiêu luyện tập phải rõ ràng, tường minh, trực quan và phải lượng hoá được.
Cường độ luyện tập phải cao, một nội dung phải được luyện tập trên nhiều ngữ liệu khác nhau.
Ngữ liệu phải điển hình, chứa nhiều hiện tượng ngữ âm cần luyện
Phối hớp tối đa các biện pháp luyện đọc.
64
Quy tắc giữ gìn giá trị của giọng
Sử dụng giọng tự nhiên.
Không kêu la, quát tháo, nói quá to.
Không để bị ho nhiều; khi nói cần uống một chút nước.
Không được nói hoặc hát quá lâu làm mệt thanh đới.
Giữ ấm cổ; không ăn đồ lạnh, đồ quá nóng.
Tránh các bệnh về mũi, xoang.
65
Quy tắc thở
1. Không đọc thành tiếng trong phòng ngột ngạt, bí hơi.
2. Trước khi đọc cần phải thở sâu.
3. Khi hơi đi ra phải đọc chậm rãi, tiết kiệm lượng không khí có trong phổi.
4. Khi hít vào đừng lấy lượng không khí quá nhiều, thừa không khí sẽ làm ảnh huởng khó khi cấu âm; không thở ra hết lượng không khí đã hít vào cần giữ lại một lượng nhỏ trong phổi.
5. Không được đọc những đoạn dài bằng một hơi liền, trong lúc đọc cần lấy hơi nhanh bằng cách lợi dụng những chỗ ngắt giọng, không lấy hơi một cách lộ liễu và ầm ĩ.
6. Không được làm quá căng dây thanh do chỗ nhấn giọng quá mức, cố gào to khi người nghe mất trật tự.
66
Bài tập thở
Hơi thở phải tự nhiên, bình tĩnh kín đáo, không gây những tiếng ồn ở mũi và thanh quản, thở sâu để không khí vào đầy hai lá phổi.
Người đọc đứng, đặt tay phải lên trên phần bụng phía trên thắt lưng một chút, đặt tay trái vào chỗ những xương sườn cuối cùng, phía bên, sao cho ngón tay cái quay ra phía sau, còn bốn ngón kia ở phía trước.
Hít vào sâu để toàn bộ lồng ngực nở rộng. Sau đó thở ra cho lồng ngực xẹp xuống; khi thở ra phát những âm x, ph, s.
67
Cách tập phối hợp thở - đọc
Hít vào. Đếm “một” (đếm thầm) thì giữ hơi, sau đó thở ra đếm to: 1,2,3,4,5. Sau đó lại thong thả hít vào. Đếm “một” lại nghỉ. Khi thở ra đếm đến 6. Hít vào nghỉ. Thở ra đếm đến 7. Cứ thế, mỗi nhịp thở lại đếm thêm một cho đến lúc đếm đến 10-12 thì thôi. Bài tập này cần luyện tập hằng ngày. Trong lúc tăng dần số đếm cần nhẹ nhàng lấy thêm không khí vào phổi - đầu tiên trong một khoảng thòi gian ngắn (đếm đến 5), sau dài hơn (đếm đến 10). Khi đếm cần phải rõ ràng, nhẹ nhàng, thong thả, không hạ giọng ở số cuối, liên tục, có lưu ý giữ lại một lượng không khí nhỏ trong phổi.
68
Sau một khoảng thời gian ngắn 5,7 ngày, song song với bài tập luyện thở có thể luyện đọc. Chọn đọc tục ngữ, thơ, sau đó là văn xuôi: Hít vào. Gĩư nguyên một lát (đếm “một”), thong thả thở ra, vừa thở vừa đọc câu tục ngữ (trăng quầng thì hạn - trăng tán thì mưa). Hít vào. Nghỉ. Lại nhắc lại câu tục ngữ có lấy hơi ở giữa. Làm đi làm lại như vậy.
69
Bài tập luyện môi
1. Chụm hai môi đưa về phía trước và về các phía, tập cười, hai hàm ngậm kín.
2. Chụm hai môi đưa về phía trước và phía phải, phía trái, hai hàm ngậm kín.
3. Chụm hai môi đưa về phía trước, bên phải, xuống dưới, bên trái, lên trên, hai hàm ngậm kín.
4. Chụm hai môi đưa về phía trước, sau đó quay tròn (đầu tiên chậm, sau đó nhanh dần), đầu tiên về bên phải sau sang bên trái
5. Môi trên cong lên (không cao quá đến mức hở lợi).
6. Môi dưới cong xuống (hàm dưới bất động).
70
Bài tập luyện hàm
1. Há miệng (hai môi cách nhau chừng 3cm). Lưỡi nằm ngang, đầu lưỡi chạm chân răng cửa dưới. Thân lưỡi nằm xuống, gốc lưỡi hạ thấp như lúc ngáp (tập 5,6 lần).
2. Chìa hàm dưới ra phía trước.
3. Quay tròn hàm dưới, đưa hàm dưới từ phải sang trái.
71
Bài tập luyện lưỡi
1. Thè lưỡi và hạ lưỡi xuống thấp, thè dài lưỡi, đưa lưỡi lên cao, kéo lưỡi vào phía trong răng.
2. Miệng khép gần kín, đưa lưới trong khe hẹp từ phải sang trái.
3. Nâng lưỡi cao, cuộn ngược về phía lưỡi con. Kéo lưỡi về vị trí cũ.
72
ĐỌC DIỄN CẢM THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
1. Đọc tác phẩm trữ tình
2. Đọc tác phẩm tự sự
3. Đọc tác phẩm kịch
4. Đọc văn bản nghị luận
5. Đọc văn bản nhật dụng
73
HOẠT ĐỘNG 8
Làm việc nhóm … phút:
- Đặc điểm của thể loại văn bản?
- Lưu ý về đọc theo thể loại của văn bản?
Nhóm 1: Văn bản trữ tình
Nhóm 2: Văn bản tự sự
Nhóm 3: Văn bản kịch
Nhóm 4: Văn bản nghị luận
Nhóm 5: Văn bản nhật dụng
74
1). Đọc tác phẩm trữ tình
Đặc điểm của tác phẩm trữ tình
- Tác phẩm trữ tình bộc lộ trực tiếp ý thức của con người.
- “ Cái tôi” trữ tình luôn cảm xúc thực sự, bộc lộ hẳn ra.
- Ngôn ngữ thơ được tổ chức một cách khác thường
75
Cách đọc thơ trữ tình
- Đọc nổi nhạc điệu của thể thơ: Nhịp điệu, vần
- Đọc nổi hình ảnh thơ
- Đọc nổi ngôn từ nghệ thuật thơ
- Đọc nổi cảm xúc, tâm trạng chủ thể trữ tình
76
Nhạc điệu của thơ
- Câu 5 chữ:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
- Câu 7 chữ (ngắt nhịp theo lối thơ Đường luật) :
Trời thăm thẳm/ xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng/ đau đáu nào xong
(Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm)
- Câu thơ 7 chữ theo thể hành (Tống bịêt hành - Thâm Tâm) :
Đưa người/ ta chỉ đưa người ấy
Một giã gia đình/ một dửng dưng
…
Mẹ thà/ coi như chiếc lá bay
Chị thà/ coi như là hạt bụi
Em thà/ coi như hơi rượu say
77
Nhạc điệu của thơ
Vần, âm điệu:
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
78
Xác định ý nghĩa lời thơ
Ví dụ trong bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương, câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”, văng vẳng trống canh dồn không chỉ là tiếng trống canh đánh thức con người mà còn là tín hiệu thời gian dồn dập đối với một người đang khao khát tình duyên
79
Ngôn từ thơ có những biểu tượng phổ biến
mang nội dung văn hóa truyền thống
Ví dụ trong bài thơ " Câu cá mùa thu"( Thu điếu ) của Nguyễn Khuyến có câu: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Khách vắng teo" có nghĩa là gì? Nếu một cửa hàng khách vắng teo có nghĩa là cửa hàng ế, không có người mua, không có ai qua lại. Nhưng trong thơ cổ "vắng teo" là chỗ đẹp, chỗ thanh cao. Chỉ nơi thanh vắng đáng quý. Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ " Nhàn" đã nói:
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
Những trường hợp như thế này không thể hiểu theo nghĩa đen của từ ngữ được.
80
Hình ảnh và ngôn ngữ thơ
+ Hình ảnh có khi là những nhân tố trực tiếp của nội dung, là bức tranh nhỏ trong cuộc sống:
Anh đến Cu Ba một sáng ngày
Nắng rực trời tơ và biển ngọc
Đảo tươi một dải lụa đào bay.
+ Hình ảnh có khi có được qua sự so sánh:
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng
81
Cấu tứ của thơ
- Cấu tứ là sáng tạo ra một hình ảnh thơ để dẫn dắt người đọc đi vào sự thật của tâm hồn.
VD: Bắt đầu một tiếng trống canh dồn, rồi tỉnh dậy, thấy mình trơ trọi, cô đơn giữa cuộc đời, rồi suy nghĩ về số phận.là tứ của bài thơ Tự tình (Hồ Xuân Hương). Trong tứ thơ bao gồm cả không gian, thời gian, tình huống, cả mạch suy nghĩ, cảm xúc.
- Trong một bài thơ có tứ của toàn bài, có tứ của câu, có tứ của đoạn.
82
Hình ảnh cái "tôi" trữ tình của nhà thơ
Thơ thể hiện sự thật của tâm hồn con người, trước hết là tâm hồn của người làm thơ.
VD: Bi "Bu?i chi?u d?ng ? ph? Thiờn Tru?ng" th? hi?n th?m thi?t tỡnh quờ c?a Tr?n Nhõn Tụng, con ngu?i tuy cú d?a v? t?i cao nhung tõm h?n v?n g?n bú mỏu th?t v?i quờ huong thụn dó.
Bi Bỏnh trụi nu?c, H? Xuõn Huong th? hi?n s? trõn tr?ng v? d?p, ph?m ch?t trong tr?ng, son s?t c?a ngu?i ph? n? Vi?t Nam xua v t?m lũng c?m thuong sõu s?c cho thõn ph?n chỡm n?i c?a h?.
Mỗi bài thơ đều biểu hiện một sự thật của tâm hồn. Sự thật tâm hồn là điều thầm kín của mỗi người, nhờ thơ trữ tình mà được bộc lộ, truyền đến với người khác.
83
Sự thật tâm hồn chỉ có thể được bộc lộ nhờ ý thức về cái "tôi" của tác giả.
+ Cái "tôi" là một sự ý thức về mình với mọi vật, với người khác. Mỗi cái "tôi" có một điều đam mê. Một niềm xúc cảm không giống ai.
+ Cái "tôi" thể hiện trong ý thức về các hành động, cử chỉ, suy nghĩ, cảm xúc của chính mình. Nếu không có cái "tôi" - tức là không có sự ý thức về tâm hồn mình, không có ý thức về tâm hồn mình thì không có thơ.
+ Cái "tôi" có những biểu hiện khác nhau. Cái "tôi" nhỏ- "tiểu ngã", là cái "tôi" cá nhân, cá thể, có cái "tôi" lớn- "đại ngã", là cái "tôi" của đoàn thể, quốc gia, dân tộc, Từ đó nhận biêt được tâm hồn cá nhân và tâm hồn dân tộc.
84
- Biện pháp đảo trật tự từ trong câu thơ làm tăng hiệu quả gợi tả, gây ấn tượng mạnh.
VD: Bài thơ " Có bệnh, bảo mọi người"( Mãn Giác) có câu:
Xuân qua trăm hoa rụng
Xuân tới trăm hoa tươi.
Đặt "xuân qua" trước "xuân tới" có ý nói tới hai đời hoa, diễn đạt cái ý thiên nhiên tuần hoàn, luân hồi. Tác giả muốn đối sánh thiên nhiên với đời người để thấy đời người bế tắc. Muốn hiểu cành mai trong câu cuối lại phải so với trăm hoa rụng và trăm hoa tươi ở câu trên để thấy cành mai này thuộc một loại hoa khác, một biểu tượng khác, không phải hoa thông thường mà là hoa ngộ đạo.
85
Đọc tứ thơ
- Tứ thơ(thi tứ) có nghĩa là mạch suy nghĩ, hứng thú, tình cảm trong thơ, thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm của nhà thơ.
- Tứ trong bài thơ là một cấu trúc bao gồm hai yếu tố chính: Hình tượng và cảm xúc. Tứ thơ không chỉ biểu hiện ở hình tượng mà còn biểu hiện ở kết cấu.
Ví dụ: Bài thơ "Mựa xuõn nho nh?" - Thanh H?i
- Hình tượng trung tâm là nhân vật trữ tình, tức tâm trạng cảm xúc của bản thân thi sĩ. Hình tượng ở đây được hiện thực hoá bằng hình tượng mựa xuõn với tất cả các chi tiết tạo hình: xuõn thiờn nhiờn, xuõn d?t nu?c v u?c nguy?n xuõn c?a d?i ngu?i.
- Mạch cảm xúc được tổ chức hết sức chặt chẽ theo sự vận động của "Mựa xuõn". Mở đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên khi mùa xuõn v? v?i hỡnh ?nh bụng hoa v ti?ng chim hút và khép lại bằng l?i u?c nguy?n lm m?t "mựa xuõn nho nh?" cho bức tranh xuõn thờm d?p nhu con chim mang d?n ti?ng hút, bụng hoa mang d?n huong s?c cho d?i..
86
VD: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn mặc Tử.
Cấu trúc mạch thơ
Khổ I
Khổ II
Khổ III
- Cảnh tươi sáng:
(Cảnh thực)
Tâm thế cái tôi:
Khao khát
Cung bậc cảm xúc.
Nghiêng về vui
Cảnh huyền ảo
(Thực mộng đan xen)
Tâm thế cái tôi:
Mong mỏi
Cung bậc cảm xúc:
Khắc khoải
Cảnh mông lung:
(Mộng)
Tâm thế cái tôi:
Hoài nghi
Cảm xúc:
Buồn.
87
4.Đọc tìm hiểu tâm hồn thơ.
4.1.Tâm hồn thơ
- Tâm hồn không giản đơn chỉ là thế giới nội tâm, thế giới bên trong, mà còn là sự sống tinh thần với những cảm xúc, tình cảm, trí tuệ là khát vọng của con người, là những phẩm chất, giá trị tinh thần mà con người có được.
Tâm hồn không chỉ là ý thức mà còn là vô thức, là những cảm nhận ham muốn thầm kín của con người.
Tâm hồn là cái phẩm chất riêng của mỗi con người có được.
Đọc thơ không phải chỉ để nắm bắt tư tưởng, nhận thức mà phải nắm bắt được tâm hồn của nhà thơ.
88
III. Kết luận.
Đọc thơ đòi hỏi người đọc phải phát huy sức tưởng tượng và cảm thụ của mình. Do đó không bắt buộc mọi người đều cảm thụ như nhau. Điều quan trọng là sự phân tích, lí giải có căn cứ trong ngữ cảnh hẹp của văn bản và ngữ cảnh rộng của văn học. Các cách hiểu khác nhau nếu đúng sẽ bổ sung cho nhau.
2. Đọc thơ không nhất thiết là hiểu theo sự chỉ dẫn của nhà thơ. Người đọc có thể tự mình khám phá cách hiểu của mình, miễn là không mâu thuẫn với ngữ cảnh.
3. Đọc thơ cuối cùng cần hình thành quan niệm của người đọc về tác phẩm thơ, nhà thơ, hiểu được cái lí của nó, cảm được vẻ đẹp, cái hay của bài thơ là được.
4. Đọc thơ có tác dụng nâng cao năng lực thẩm mĩ của con người, nâng cao trí tuệ, sức tưởng tượng, làm phong phú cho đời sống tâm hồn.
89
2). Đọc tác phẩm tự sự
Đặc điểm tác phẩm tự sự
Người trần thuật
Sự kiện, cốt truyện
Nhân vật
Ngôn ngữ tự sự
90
Người trần thuật
Người trần thuật là trung gian giữa cái được miêu tả và độc giả; là người chứng kiến, giải thích những gì đã xảy ra.
Người trần thuật có thể ở trạng thái ẩn (ngôi thứ ba) hoặc hiện (ngôi thứ nhất).
91
Điểm nhìn trần thuật
(Điểm nhìn mà từ đó SV, SK được dẫn dắt)
Điểm nhìn của tác giả
Điểm nhìn của ngườikể chuyện
Điểm nhìn của nhân vật
(Cuộc đời, tính cách nv lão Hạc được nhìn và kể từ nhiều phía: ông giáo, bà giáo, Binh Tư)
92
SỰ KIỆN
Cái bất thường xảy ra
trong chuỗi cái bình thường
Bước ngoặt của nhân vật;
bộc lộ số phận
Được nghệ thuật hoá
93
Cốt truyện
Tính chất
Tính liên tục
hữu hạn
trong trật
tự thời gian
Mối quan hệ
nhân quả
bộc lộ ý nghĩa
Kết cấu
Cốt truyện
đơn tuyến
Cốt truyện
Đa tuyến
Chức năng
Gắn kết
sự kiện
Bộc lộ
mâu thuẫn
Tạo ra
ý nghĩa
nhân sinh
Tiến trình
Trình bày
Thắt nút
-Phát triển
Đỉnh cao
Mở nút
94
Cách đọc tác phẩm tự sự
Đọc nổi hình ảnh người kể truyện
Đọc thể hiện đặc điểm nhân vật qua lời thoại
Sử dụng ngữ điệu phong phú và đa dạng, thể hiện được nhịp điệu của truyện
Đọc cần giữ giọng
95
3). Đọc tác phẩm kịch
Đặc điểm kịch bản văn học
Tình huống kịch
Xung đột kịch
Hành động và cốt truyện kịch
Nhân vật kịch
Ngôn ngữ kịch
96
Cách đọc tác phẩm kịch
- Người đọc cần tưởng tượng một sân khấu kịch đang diễn ra
- Hoá thân vào nhân vật, đọc bộc lộ cá tính NV
- Ngữ điệu đa dạng, phong phú
- Không đọc phân vai ngay giai đoạn đầu
97
4). Đọc văn bản nghị luận
Đặc điểm văn bản nghị luận
- Luận điểm
- Luận cứ
- Lập luận
- Ngôn từ
98
Nghị luận là hoạt động chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy lôgic.
Nghị luận là nhận thức lôgic lí thuyết về các hiện tượng có ý nghĩa xã hội.
Nghị luận hướng tới mục đích thuyết phục.
99
Ngôn từ nghị luận
Ngôn từ trong nghị luận được sử dụng sao cho nội dung khái niệm hiện lên trên bề mặt. NL hướng tới hình thành khái niệm về sự vật, hiện tượng tác động tới lí trí người đọc và chiếm lĩnh phần trừu tượng của SVHT ấy.
100
- Dạy để làm thay đổi người học
- Dạy ít, học nhiều
- Giáo viên học để dạy và dạy để học
- Dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
+ Thiết kế các bài giảng điện tử
+ Đẩy mạnh khái thác Internet để dạy học
101
SO SÁNH HAI MÔ HÌNH VỀ MENTORING
Source: Mink, Qwen and Mink, 1993
102
Thuyết động cơ thúc đẩy theo Hy Vọng của Vroom
103
Chuỗi Mắt Xích Nhu Cầu - Mong Muốn - Thỏa Mãn
104
HÃY TIN TƯỞNG VÀO TIỀM NĂNG CỦA CON NGƯỜI
Tin rằng ai đó rất quan trọng
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
đã tham gia chuyên đề!
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ LỚP BỒI DƯỠNG
CHUYÊN ĐỀ
2
CHUYÊN ĐỀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC DIỄN CẢM VĂN BẢN VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC VĂN
Giảng viên: Lê Minh Thu
Khoa: xã hội
3
VỊ TRÍ CHUYÊN ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
4
- Củng cố tri thức lí luận về thi pháp học, đặc biệt là quá trình thâm nhập tác phẩm văn học.
- Nắm được những tri thức cơ bản về đọc diễn cảm văn bản văn học, bao gồm thế nào là đọc diễn cảm, các nguyên tắc đọc diễn cảm, các chức năng của đọc diễn cảm, các yếu tố kĩ thuật, các kĩ năng đọc diễn cảm, đọc diễn cảm theo đặc trưng loại thể
- Nâng cao kĩ năng phát hiện và giải mã những điểm sáng thẩm mĩ: ngôn từ nghệ thuật, kết cấu, hình tượng…
- Nâng cao kĩ năng phân tích sự thể hiện diễn cảm tác phẩm văn học.
- Nâng cao kĩ năng đọc diễn cảm trong dạy đọc văn bản văn học.
- Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của đọc diễn cảm tác phẩm văn học trong dạy học văn.
- Nhận thức được kĩ năng đọc diễn cảm là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi rèn luyện, trau dồi thường xuyên trong dạy học văn.
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
5
Mục tiêu chính
H V đưa ra được hệ thống các hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng đọc diễn cảm VBVH trong DH Văn đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng đòi hỏi của trường học trong tương lai.
Hai mục tiêu chính: HV phân tích được sự thể hiện đọc diễn cảm ở một VB cụ thể và đọc diễn cảm tốt.
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận - Phương pháp giảng dạy văn học - NXB ĐH Huế năm 2008.
2. Hà Nguyễn Kim Giang - Phương pháp đọc diễn cảm - NXB ĐHSP 2007.
3. Lê Phương Nga - Dạy học tập đọc ở tiểu học - NXB GD 2001.
4. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh - Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt - NXB GD 1996.
5. Đỗ Ngọc Thống - Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở THCS - NXBGD -H,2002.
6. M. K. Bôgliupxkaia, V.V.Septsenkô, Lê Đức Mẫn dịch, Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ, NXB GD năm 1976
7
CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG CHUYÊN ĐỀ
8
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐƯỢC
ÁP DỤNG TRONG THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Công não
Hướng dẫn đọc tài liệu
Tự nghiên cứu
Thảo luận nhóm
Kể chuyện
Thuyết trình
9
HOẠT ĐỘNG 1
Suy nghĩ nhanh và trao đổi với người bên cạnh Thầy/ Cô: Thế nào là tác phẩm văn chương trong nhà trường?
Văn bản?
Văn bản văn học?
Tác phẩm văn học?
Tác phẩm văn học trong nhà trường?
10
HOẠT ĐỘNG 1
Suy nghĩ nhanh và trao đổi với người bên cạnh Thầy/ Cô: Thế nào là tác phẩm văn chương trong nhà trường?
Văn bản?
Văn bản văn học?
Tác phẩm văn học?
Tác phẩm văn học trong nhà trường?
11
Tiêu
chí
chủ
yếu
của
văn
bản
văn
học
- Văn bản văn học đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa.
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
12
- Van b?n l m?t c?u trỳc m?i g?i, cú kho?ng tr?ng v? ý nghia ho?c nh?ng di?m khụng xỏc d?nh. Kho?ng tr?ng v di?m khụng xỏc d?nh dnh cho ngu?i d?c c? th? hoỏ v d?ng sỏng t?o. Van b?n l m?t c?u trỳc m?, t? nú chua d?y d?, ch? s? l?p d?y c?a ngu?i d?c d? t? th?c hi?n mỡnh.
- Van b?n van h?c l m?t t? h?p cú tr?t t?, nhi?u t?ng b?c, dựng ngụn ng? d? truy?n d?t tu tu?ng, tỡnh c?m, cú giỏ tr? th?m mi. Van b?n van h?c cú tớnh l?p th?, khụng don gi?n l tớnh hỡnh tuy?n, nú cú nhi?u t?ng b?c
KHÁI NIỆM
13
Tác phẩm văn học là sản phẩm sinh nghĩa và tạo nghĩa của văn bản, là sự thống nhất có tính quá trình giữa văn bản nghệ thuật với khách thể thẩm mĩ hình thành trong quá trình tiếp nhận của người đọc. Đó là một thế giới nghệ thuật sống động mang giá trị tư tưởng thẩm mĩ do người đọc khám phá ra.
Văn bản văn học trong nhà trường là những văn bản văn học được chọn lọc, tuyển lựa từ tinh hoa văn hoá văn học của dân tộc và nhân loại theo những tiêu chí phù hợp với nhà trường, phù hợp cấu trúc chương trình giảng dạy của bộ môn.
KHÁI NiỆM
14
Hiện thực
Khách quanI
Văn bản văn học
(lăng kính chủ quan
của nhà văn)
Tác động trở lại
BẠN ĐỌC
Hiện thực
Khách quanII
Văn bản văn học
(lăng kính chủ quan
của nhà văn)
Tác động trở lại
BẠN ĐỌC
Vòng đời TPVH
15
Độc giả
Tác phẩm văn học
(Tác động đến tâm hồn, tình cảm)
(Đọc, đánh giá)
(Chưa tác động đến xã hội )
Văn bản
16
HOẠT ĐỘNG 2
Làm việc cá nhân 5 phút để thực hiện nhiệm vụ sau:
Phân tích cấu trúc của văn bản văn học?
17
I. Cấu trúc của văn bản văn học
CẤU TRÚC
Tầng ngôn từ
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
HỆ THỐNG THÀNH TỐ
Nội dung
Đề tài
Chủ đề, tư tưởng chủ đề
Hình tượng…
Hình thức
Yếu tố tạo hình
Kết cấu
Ngôn từ nghệ thuật…
18
3. TƯ TƯỞNG CHỦ ĐỀ
4. HÌNH TƯỢNG
2. CHỦ ĐỀ
1. ĐỀ TÀI
THÀNH TỐ NỘI DUNG
19
3. YÊÚ TỐ NGÔN TỪ
4. CÁCH XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG
2. KẾT CẤU
1. YẾU TỐ TẠO HÌNH
THÀNH TỐ HÌNH THỨC
20
1. Cấu trúc ngôn từ
- Từ ngữ
- Câu, diễn đạt
- Nhịp thơ…
2. Cấu trúc hình tượng
- Hình tượng trung tâm
- Hình tượng cụ thể
3. Cấu trúc hàm nghĩa
- Ý nghĩa điểm sáng thẩm mĩ
- Ý nghĩa, tư tưởng chủ đề
HOẠT ĐỘNG 3. Đọc giải mã TPVH
Đọc tài liệu
21
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - Từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
.
Ví dụ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Nhịp ngắn, các từ láy liên tiếp
+ Các từ láy, mang nghĩa tường minh.
+ Nhịp 2/2/2, vần lưng
+ Ngôn từ giản dị, quen thuộc: Sử dụng một loạt các danh từ các tính từ chỉ màu sắc.
Ví dụ 1:
Chú bé / loắt choắt
Cái xắc / xinh xinh
Cái chân / thoăn thoắt
Cái đầu / nghênh nghênh
âm hưởng nhanh, tươi trẻ.
chậm rãi.
22
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Ngữ âm là ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúcVBVH
Đọc văn bản phải hiểu rõ ngữ nghĩa của từ: Nghĩa tường minh,hàm ẩn, nghĩa đen, nghĩa bóng… cách cấu tạo từ để tạo nghĩa.
23
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
2. Tầng hình tượng
* Ví dụ 1:
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Xây dựng hình ảnh những bông sen
+ Hình tượng người hái sen
+ Xây dựng hình ảnh sinh động, đáng yêu của chú bé liên lạc
+ thông qua từ láy miêu tả ngoại hình, cử chỉ, ngữ âm.
+ Thông qua ngôn từ, kết cấu bài ca dao
24
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
2. Tầng hình tượng
* Ví dụ 1:
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Xây dựng hình ảnh những bông sen
+ Hình tượng người hái sen
+ Xây dựng hình ảnh sinh động, đáng yêu của chú bé liên lạc
+ thông qua từ láy miêu tả ngoại hình, cử chỉ, ngữ âm.
+ Thông qua ngôn từ, kết cấu bài ca dao
25
II. Giải nghĩa cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tái hiện lại hình ảnh về sự vật, con người mà tầng ngôn từ thể hiện
Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng (tuỳ quy mô VB và tùy thể loại) mà có sự khác nhau
Phải hiểu rõ tầng ngôn từ mới xây dựng đầy đủ tầng hình tượng.
26
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
3. Tầng hàm nghĩa
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa bình dị mà thanh cao.
+ Ngợi ca phẩm chất trong sạch của người lao động Việt Nam.
Ví dụ 3:
Lão Hạc
+ Bi kịch của lão Hạc - Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ
+ Ngợi ca nhân phẩm cao quý của nhân vật lão Hạc - Khẳng định PC cao quý tiềm tàng của người ND trong XH cũ
27
II. Giải mã cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
Thông qua tầng ngôn từ, tầng hình tượng ta hiểu ra tầng hàm nghĩa (ý nghĩa ẩn kín, tiềm tàng)của văn bản.
Tìm ra tầng hàm nghĩa mới hiểu những điều mà nhà văn muốn tâm sự
Khi nghiền ngẫm ra tầng hàm nghĩa là lúc ta nâng cao tâm hồn, làm cho cuộc sống nội tâm phong phú hơn.
Tầng hàm nghĩa không phải lúc nào cũng dễ nhận ra. Để đi sâu vào tầng hàm nghĩa, cần đi qua các lớp đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo.
28
* Kết luận:
Các tầng lớp của VBVH có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cho nên khi tìm hiểu VBVH chúng ta không thể phân tách một cách rạch ròi mà phải đặt nó trong mối liên hệ, trong một hệ thống.
Có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
NT
HT
HN
29
VÔ ĐỀ
Lí Thương Ẩn
Tương kiến thời nan biệt diệc nan
Đông phong vô lực bách hoa tàn
Xuân tàn đáo tử lạp phương tận
Lạp cự thành hôi lệ thuỷ can
30
Dịch nghĩa
Cái khoảnh khắc mà chúng gặp gỡ được nhau là rất khó, nhưng phải chia tay với người mình tri kỉ càng khó hơn gấp bội phần.(Tương kiến thời nan biệt diệc nan)
Nhưng ở đời là thế. Hãy nhìn ngọn gió xuân kia, nó nhẹ nhàng lắm nhưng vẫn làm cho muôn loài hoa bị tàn héo.(Đông phong vô lực bách hoa tàn)
Tuy nhiên đã sống ở trên đời thì phải như con tằm mùa xuân ấy, cứ dứt ruột mình ra để tạo thành tơ biếc cho đời, cho đến chết mới không còn tơ nữa.(Xuân tàn đáo tử lạp phương tận)
Và đã sống ở trên đời phải như những ngọn nến ấy, cháy hết mình và yêu thương hết mình, cho đến khi cả thân xác cháy thành tro bụi mới không còn nước mắt nữa. (Lạp cự thành hôi lệ thuỷ can )
31
32
HOẠT ĐỘNG 4
Làm việc cá nhân…phút:
1) Quan niệm về đọc diễn cảm
2) Nguyên tắc đọc diễn cảm
3) Chức năng đọc diễn cảm
Đọc tài liệu
33
Quanniệm
QUAN NIỆM VỀ ĐỌC DIỄN CẢM
Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc kèm theo các yếu tố phi ngôn ngữ như điệu bộ, nét mặt, ánh mắt khi đọc để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến với người nghe.
34
Đọc tài liệu
35
-
CHỨC NĂNG ĐỌC DiỄN CẢM
Đọc tài l iệu
36
HOẠT ĐỘNG 5
Thảo luận nhóm … phút:
Phân tích
các yếu tố kĩ thuật
đọc thành tiếng
37
38
Tôi có người bạn học ở Hà Tây.
Tôi có người bạn, học ở Hà Tây.
Tôi có người bạn học, ở Hà Tây.
39
SO SÁNH
“Đừng uống chè. Uống rượu con nhé! Đừng ăn cắp. Ăn trộm con nhé! Đừng đánh cờ. Đánh bạc con nhé!”.
“Đừng uống chè, uống rượu con nhé! Đừng ăn cắp, ăn trộm con nhé! Đừng đánh cờ, đánh bạc con nhé!”.
40
Thiên đô chiếu
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vỡ muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
41
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi; đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi; đia thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
42
Tôi đi học
Thanh Tịnh
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
43
Cảnh khuya
Hồ Chí Minh
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
44
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Tiếng suối trong/ như tiếng hát xa//
Tiếng suối/ trong như tiếng hát xa//
45
Cảnh khuya - Hồ Chí Minh :
“ Tiếng suối/ trong như tiếng hát xa//- - - >
Trăng lồng cổ thụ,/ bóng lồng hoa//
Cảnh khuya như vẽ/ người chưa ngủ//
Chưa ngủ/ vì lo nỗi nước nhà.//- - - >
46
Bến quê
Nguyễn Minh Châu
“Không khéo rồi thằng con trai anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày,(1) Nhĩ nghĩ một cách buồn bã,(2)con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hay chùng chình, (3)vả lại nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sông đâu? Hoạ chăng chỉ có anh đã từng trải, (1) đã từng in gót chân trên khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi bồi sông Hồng ngay bờ bên kia, (2) cả trong những nét tiêu sơ, (3) và cái điều riêng anh khám phá thấy giống như một niềm say mê pha lẫn với nỗi ân hận đau đớn, (4) lời lẽ không bao giờ giải thích hết.”
47
Thực hành đọc thành tiếng theo nhóm
Bài 1: Ếch ngồi đáy giếng
Bài 2: Viếng lăng Bác
48
Ếch ngồi đáy giếng
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thời cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu giẫm bẹp.
49
Ếch ngồi đáy giếng
Có một con ếch / sống lâu ngày / trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày / nó cất tiếng kêu ồm ộp / làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung / và nó thì / oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to / làm nước giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Quen thời cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi / và cất tiếng kêu / ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh / nên đã bị một con trâu / giẫm bẹp.
50
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam dâng trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
51
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Ôi!/ Hàng tre /xanh xanh/ Việt Nam//
Ôi!/ Hàng tre xanh xanh /Việt Nam//
Ôi! Hàng tre //xanh xanh Việt Nam//
Ôi! Hàng tre xanh /xanh Việt Nam//
52
HOẠT ĐỘNG 6
Thảo luận nhóm … phút:
Phân tích
các kĩ năng
đọc diễn cảm
53
54
1.
Hiểu
và
truyền
đạt
ngụ
ý
Ngụ ý là sự kí thác cuộc sống trong ngôn từ nghệ thuật đòi hỏi người đọc phải giải mã tác phẩm.
Người đọc thay mặt tác giả, tái tạo tác phẩm trong âm thanh ngôn ngữ .
Luyện kĩ năng thể hiện ngụ ý để thể hiện thật sâu sắc tác phẩm.
55
2. Tưởng tượng và làm cho người nghe như nhìn thấy những cảnh tượng mình hình dung
Tưởng tượng chính là tái tạo lại cuộc sống được mô tả trong tác phẩm
Tưởng tượng rõ rệt hoặc ở mức độ chung nhất, khái quát nhất về tâm trạng, thái độ cụ thể của tác giả.
Luyện kĩ năng để thể hiện được sự tưởng tượng đó qua cách đọc.
56
3. Phân tích sự thể hiện của các yếu tố kĩ thuật đọc thành tiếng trong văn bản
Phải dựa trên kết quả của đọc hiểu, của tưởng tượng, của tìm hiểu ngụ ý.
Thể hiện các yếu tố kĩ thuật đọc: tiết tấu, nhịp điệu, cường cộ, cao độ, tốc độ,…trên văn bản
Xác định nhiệm vụ sáng tạo khi đọc diễn cảm
Luyện kĩ năng thể hiện các yếu tố kĩ thuật
57
4. Giao tiếp với người nghe
Giao tiếp với chính mình
Giao tiếp với những người đối thoại tưởng tượng
Giao tiếp với những người nghe trực tiếp
58
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
- Con có nhận ra con không?
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em gái tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì...
59
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
- Con đã nhận ra con chưa?- Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng : « Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy ».
60
THỰC HÀNH ĐỌC DIỄN CẢM
Bài 1. Lượm (Tố Hữu)
Bài 2. Treo biển
61
HOẠT ĐỘNG 7.
Thảo luận nhóm 15 phút để trả lời các câu hỏi:
Muốn đọc diễn cảm tốt, người GV cần tiến hành từng bước như thế nào?
Làm thế nào để đọc hiểu tốt một tác phẩm văn học trong nhà trường?
@Làm thế nào để đọc diễn cảm tốt một tác phẩm văn học trong nhà trường?@
62
Đọc
thành tiếng
(Cấu âm tốt;
âm thanh tốt)
Đọc
Hiểu
(Tìm hiểu nội dung;
nghệ thuật)
Đọc
diễn cảm
(Luyện đọc hình tượng;
đọc trước người nghe)
63
Yêu cầu luyện đọc
Các mục tiêu luyện tập phải rõ ràng, tường minh, trực quan và phải lượng hoá được.
Cường độ luyện tập phải cao, một nội dung phải được luyện tập trên nhiều ngữ liệu khác nhau.
Ngữ liệu phải điển hình, chứa nhiều hiện tượng ngữ âm cần luyện
Phối hớp tối đa các biện pháp luyện đọc.
64
Quy tắc giữ gìn giá trị của giọng
Sử dụng giọng tự nhiên.
Không kêu la, quát tháo, nói quá to.
Không để bị ho nhiều; khi nói cần uống một chút nước.
Không được nói hoặc hát quá lâu làm mệt thanh đới.
Giữ ấm cổ; không ăn đồ lạnh, đồ quá nóng.
Tránh các bệnh về mũi, xoang.
65
Quy tắc thở
1. Không đọc thành tiếng trong phòng ngột ngạt, bí hơi.
2. Trước khi đọc cần phải thở sâu.
3. Khi hơi đi ra phải đọc chậm rãi, tiết kiệm lượng không khí có trong phổi.
4. Khi hít vào đừng lấy lượng không khí quá nhiều, thừa không khí sẽ làm ảnh huởng khó khi cấu âm; không thở ra hết lượng không khí đã hít vào cần giữ lại một lượng nhỏ trong phổi.
5. Không được đọc những đoạn dài bằng một hơi liền, trong lúc đọc cần lấy hơi nhanh bằng cách lợi dụng những chỗ ngắt giọng, không lấy hơi một cách lộ liễu và ầm ĩ.
6. Không được làm quá căng dây thanh do chỗ nhấn giọng quá mức, cố gào to khi người nghe mất trật tự.
66
Bài tập thở
Hơi thở phải tự nhiên, bình tĩnh kín đáo, không gây những tiếng ồn ở mũi và thanh quản, thở sâu để không khí vào đầy hai lá phổi.
Người đọc đứng, đặt tay phải lên trên phần bụng phía trên thắt lưng một chút, đặt tay trái vào chỗ những xương sườn cuối cùng, phía bên, sao cho ngón tay cái quay ra phía sau, còn bốn ngón kia ở phía trước.
Hít vào sâu để toàn bộ lồng ngực nở rộng. Sau đó thở ra cho lồng ngực xẹp xuống; khi thở ra phát những âm x, ph, s.
67
Cách tập phối hợp thở - đọc
Hít vào. Đếm “một” (đếm thầm) thì giữ hơi, sau đó thở ra đếm to: 1,2,3,4,5. Sau đó lại thong thả hít vào. Đếm “một” lại nghỉ. Khi thở ra đếm đến 6. Hít vào nghỉ. Thở ra đếm đến 7. Cứ thế, mỗi nhịp thở lại đếm thêm một cho đến lúc đếm đến 10-12 thì thôi. Bài tập này cần luyện tập hằng ngày. Trong lúc tăng dần số đếm cần nhẹ nhàng lấy thêm không khí vào phổi - đầu tiên trong một khoảng thòi gian ngắn (đếm đến 5), sau dài hơn (đếm đến 10). Khi đếm cần phải rõ ràng, nhẹ nhàng, thong thả, không hạ giọng ở số cuối, liên tục, có lưu ý giữ lại một lượng không khí nhỏ trong phổi.
68
Sau một khoảng thời gian ngắn 5,7 ngày, song song với bài tập luyện thở có thể luyện đọc. Chọn đọc tục ngữ, thơ, sau đó là văn xuôi: Hít vào. Gĩư nguyên một lát (đếm “một”), thong thả thở ra, vừa thở vừa đọc câu tục ngữ (trăng quầng thì hạn - trăng tán thì mưa). Hít vào. Nghỉ. Lại nhắc lại câu tục ngữ có lấy hơi ở giữa. Làm đi làm lại như vậy.
69
Bài tập luyện môi
1. Chụm hai môi đưa về phía trước và về các phía, tập cười, hai hàm ngậm kín.
2. Chụm hai môi đưa về phía trước và phía phải, phía trái, hai hàm ngậm kín.
3. Chụm hai môi đưa về phía trước, bên phải, xuống dưới, bên trái, lên trên, hai hàm ngậm kín.
4. Chụm hai môi đưa về phía trước, sau đó quay tròn (đầu tiên chậm, sau đó nhanh dần), đầu tiên về bên phải sau sang bên trái
5. Môi trên cong lên (không cao quá đến mức hở lợi).
6. Môi dưới cong xuống (hàm dưới bất động).
70
Bài tập luyện hàm
1. Há miệng (hai môi cách nhau chừng 3cm). Lưỡi nằm ngang, đầu lưỡi chạm chân răng cửa dưới. Thân lưỡi nằm xuống, gốc lưỡi hạ thấp như lúc ngáp (tập 5,6 lần).
2. Chìa hàm dưới ra phía trước.
3. Quay tròn hàm dưới, đưa hàm dưới từ phải sang trái.
71
Bài tập luyện lưỡi
1. Thè lưỡi và hạ lưỡi xuống thấp, thè dài lưỡi, đưa lưỡi lên cao, kéo lưỡi vào phía trong răng.
2. Miệng khép gần kín, đưa lưới trong khe hẹp từ phải sang trái.
3. Nâng lưỡi cao, cuộn ngược về phía lưỡi con. Kéo lưỡi về vị trí cũ.
72
ĐỌC DIỄN CẢM THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
1. Đọc tác phẩm trữ tình
2. Đọc tác phẩm tự sự
3. Đọc tác phẩm kịch
4. Đọc văn bản nghị luận
5. Đọc văn bản nhật dụng
73
HOẠT ĐỘNG 8
Làm việc nhóm … phút:
- Đặc điểm của thể loại văn bản?
- Lưu ý về đọc theo thể loại của văn bản?
Nhóm 1: Văn bản trữ tình
Nhóm 2: Văn bản tự sự
Nhóm 3: Văn bản kịch
Nhóm 4: Văn bản nghị luận
Nhóm 5: Văn bản nhật dụng
74
1). Đọc tác phẩm trữ tình
Đặc điểm của tác phẩm trữ tình
- Tác phẩm trữ tình bộc lộ trực tiếp ý thức của con người.
- “ Cái tôi” trữ tình luôn cảm xúc thực sự, bộc lộ hẳn ra.
- Ngôn ngữ thơ được tổ chức một cách khác thường
75
Cách đọc thơ trữ tình
- Đọc nổi nhạc điệu của thể thơ: Nhịp điệu, vần
- Đọc nổi hình ảnh thơ
- Đọc nổi ngôn từ nghệ thuật thơ
- Đọc nổi cảm xúc, tâm trạng chủ thể trữ tình
76
Nhạc điệu của thơ
- Câu 5 chữ:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
- Câu 7 chữ (ngắt nhịp theo lối thơ Đường luật) :
Trời thăm thẳm/ xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng/ đau đáu nào xong
(Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm)
- Câu thơ 7 chữ theo thể hành (Tống bịêt hành - Thâm Tâm) :
Đưa người/ ta chỉ đưa người ấy
Một giã gia đình/ một dửng dưng
…
Mẹ thà/ coi như chiếc lá bay
Chị thà/ coi như là hạt bụi
Em thà/ coi như hơi rượu say
77
Nhạc điệu của thơ
Vần, âm điệu:
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
78
Xác định ý nghĩa lời thơ
Ví dụ trong bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương, câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”, văng vẳng trống canh dồn không chỉ là tiếng trống canh đánh thức con người mà còn là tín hiệu thời gian dồn dập đối với một người đang khao khát tình duyên
79
Ngôn từ thơ có những biểu tượng phổ biến
mang nội dung văn hóa truyền thống
Ví dụ trong bài thơ " Câu cá mùa thu"( Thu điếu ) của Nguyễn Khuyến có câu: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Khách vắng teo" có nghĩa là gì? Nếu một cửa hàng khách vắng teo có nghĩa là cửa hàng ế, không có người mua, không có ai qua lại. Nhưng trong thơ cổ "vắng teo" là chỗ đẹp, chỗ thanh cao. Chỉ nơi thanh vắng đáng quý. Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ " Nhàn" đã nói:
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
Những trường hợp như thế này không thể hiểu theo nghĩa đen của từ ngữ được.
80
Hình ảnh và ngôn ngữ thơ
+ Hình ảnh có khi là những nhân tố trực tiếp của nội dung, là bức tranh nhỏ trong cuộc sống:
Anh đến Cu Ba một sáng ngày
Nắng rực trời tơ và biển ngọc
Đảo tươi một dải lụa đào bay.
+ Hình ảnh có khi có được qua sự so sánh:
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng
81
Cấu tứ của thơ
- Cấu tứ là sáng tạo ra một hình ảnh thơ để dẫn dắt người đọc đi vào sự thật của tâm hồn.
VD: Bắt đầu một tiếng trống canh dồn, rồi tỉnh dậy, thấy mình trơ trọi, cô đơn giữa cuộc đời, rồi suy nghĩ về số phận.là tứ của bài thơ Tự tình (Hồ Xuân Hương). Trong tứ thơ bao gồm cả không gian, thời gian, tình huống, cả mạch suy nghĩ, cảm xúc.
- Trong một bài thơ có tứ của toàn bài, có tứ của câu, có tứ của đoạn.
82
Hình ảnh cái "tôi" trữ tình của nhà thơ
Thơ thể hiện sự thật của tâm hồn con người, trước hết là tâm hồn của người làm thơ.
VD: Bi "Bu?i chi?u d?ng ? ph? Thiờn Tru?ng" th? hi?n th?m thi?t tỡnh quờ c?a Tr?n Nhõn Tụng, con ngu?i tuy cú d?a v? t?i cao nhung tõm h?n v?n g?n bú mỏu th?t v?i quờ huong thụn dó.
Bi Bỏnh trụi nu?c, H? Xuõn Huong th? hi?n s? trõn tr?ng v? d?p, ph?m ch?t trong tr?ng, son s?t c?a ngu?i ph? n? Vi?t Nam xua v t?m lũng c?m thuong sõu s?c cho thõn ph?n chỡm n?i c?a h?.
Mỗi bài thơ đều biểu hiện một sự thật của tâm hồn. Sự thật tâm hồn là điều thầm kín của mỗi người, nhờ thơ trữ tình mà được bộc lộ, truyền đến với người khác.
83
Sự thật tâm hồn chỉ có thể được bộc lộ nhờ ý thức về cái "tôi" của tác giả.
+ Cái "tôi" là một sự ý thức về mình với mọi vật, với người khác. Mỗi cái "tôi" có một điều đam mê. Một niềm xúc cảm không giống ai.
+ Cái "tôi" thể hiện trong ý thức về các hành động, cử chỉ, suy nghĩ, cảm xúc của chính mình. Nếu không có cái "tôi" - tức là không có sự ý thức về tâm hồn mình, không có ý thức về tâm hồn mình thì không có thơ.
+ Cái "tôi" có những biểu hiện khác nhau. Cái "tôi" nhỏ- "tiểu ngã", là cái "tôi" cá nhân, cá thể, có cái "tôi" lớn- "đại ngã", là cái "tôi" của đoàn thể, quốc gia, dân tộc, Từ đó nhận biêt được tâm hồn cá nhân và tâm hồn dân tộc.
84
- Biện pháp đảo trật tự từ trong câu thơ làm tăng hiệu quả gợi tả, gây ấn tượng mạnh.
VD: Bài thơ " Có bệnh, bảo mọi người"( Mãn Giác) có câu:
Xuân qua trăm hoa rụng
Xuân tới trăm hoa tươi.
Đặt "xuân qua" trước "xuân tới" có ý nói tới hai đời hoa, diễn đạt cái ý thiên nhiên tuần hoàn, luân hồi. Tác giả muốn đối sánh thiên nhiên với đời người để thấy đời người bế tắc. Muốn hiểu cành mai trong câu cuối lại phải so với trăm hoa rụng và trăm hoa tươi ở câu trên để thấy cành mai này thuộc một loại hoa khác, một biểu tượng khác, không phải hoa thông thường mà là hoa ngộ đạo.
85
Đọc tứ thơ
- Tứ thơ(thi tứ) có nghĩa là mạch suy nghĩ, hứng thú, tình cảm trong thơ, thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm của nhà thơ.
- Tứ trong bài thơ là một cấu trúc bao gồm hai yếu tố chính: Hình tượng và cảm xúc. Tứ thơ không chỉ biểu hiện ở hình tượng mà còn biểu hiện ở kết cấu.
Ví dụ: Bài thơ "Mựa xuõn nho nh?" - Thanh H?i
- Hình tượng trung tâm là nhân vật trữ tình, tức tâm trạng cảm xúc của bản thân thi sĩ. Hình tượng ở đây được hiện thực hoá bằng hình tượng mựa xuõn với tất cả các chi tiết tạo hình: xuõn thiờn nhiờn, xuõn d?t nu?c v u?c nguy?n xuõn c?a d?i ngu?i.
- Mạch cảm xúc được tổ chức hết sức chặt chẽ theo sự vận động của "Mựa xuõn". Mở đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên khi mùa xuõn v? v?i hỡnh ?nh bụng hoa v ti?ng chim hút và khép lại bằng l?i u?c nguy?n lm m?t "mựa xuõn nho nh?" cho bức tranh xuõn thờm d?p nhu con chim mang d?n ti?ng hút, bụng hoa mang d?n huong s?c cho d?i..
86
VD: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn mặc Tử.
Cấu trúc mạch thơ
Khổ I
Khổ II
Khổ III
- Cảnh tươi sáng:
(Cảnh thực)
Tâm thế cái tôi:
Khao khát
Cung bậc cảm xúc.
Nghiêng về vui
Cảnh huyền ảo
(Thực mộng đan xen)
Tâm thế cái tôi:
Mong mỏi
Cung bậc cảm xúc:
Khắc khoải
Cảnh mông lung:
(Mộng)
Tâm thế cái tôi:
Hoài nghi
Cảm xúc:
Buồn.
87
4.Đọc tìm hiểu tâm hồn thơ.
4.1.Tâm hồn thơ
- Tâm hồn không giản đơn chỉ là thế giới nội tâm, thế giới bên trong, mà còn là sự sống tinh thần với những cảm xúc, tình cảm, trí tuệ là khát vọng của con người, là những phẩm chất, giá trị tinh thần mà con người có được.
Tâm hồn không chỉ là ý thức mà còn là vô thức, là những cảm nhận ham muốn thầm kín của con người.
Tâm hồn là cái phẩm chất riêng của mỗi con người có được.
Đọc thơ không phải chỉ để nắm bắt tư tưởng, nhận thức mà phải nắm bắt được tâm hồn của nhà thơ.
88
III. Kết luận.
Đọc thơ đòi hỏi người đọc phải phát huy sức tưởng tượng và cảm thụ của mình. Do đó không bắt buộc mọi người đều cảm thụ như nhau. Điều quan trọng là sự phân tích, lí giải có căn cứ trong ngữ cảnh hẹp của văn bản và ngữ cảnh rộng của văn học. Các cách hiểu khác nhau nếu đúng sẽ bổ sung cho nhau.
2. Đọc thơ không nhất thiết là hiểu theo sự chỉ dẫn của nhà thơ. Người đọc có thể tự mình khám phá cách hiểu của mình, miễn là không mâu thuẫn với ngữ cảnh.
3. Đọc thơ cuối cùng cần hình thành quan niệm của người đọc về tác phẩm thơ, nhà thơ, hiểu được cái lí của nó, cảm được vẻ đẹp, cái hay của bài thơ là được.
4. Đọc thơ có tác dụng nâng cao năng lực thẩm mĩ của con người, nâng cao trí tuệ, sức tưởng tượng, làm phong phú cho đời sống tâm hồn.
89
2). Đọc tác phẩm tự sự
Đặc điểm tác phẩm tự sự
Người trần thuật
Sự kiện, cốt truyện
Nhân vật
Ngôn ngữ tự sự
90
Người trần thuật
Người trần thuật là trung gian giữa cái được miêu tả và độc giả; là người chứng kiến, giải thích những gì đã xảy ra.
Người trần thuật có thể ở trạng thái ẩn (ngôi thứ ba) hoặc hiện (ngôi thứ nhất).
91
Điểm nhìn trần thuật
(Điểm nhìn mà từ đó SV, SK được dẫn dắt)
Điểm nhìn của tác giả
Điểm nhìn của ngườikể chuyện
Điểm nhìn của nhân vật
(Cuộc đời, tính cách nv lão Hạc được nhìn và kể từ nhiều phía: ông giáo, bà giáo, Binh Tư)
92
SỰ KIỆN
Cái bất thường xảy ra
trong chuỗi cái bình thường
Bước ngoặt của nhân vật;
bộc lộ số phận
Được nghệ thuật hoá
93
Cốt truyện
Tính chất
Tính liên tục
hữu hạn
trong trật
tự thời gian
Mối quan hệ
nhân quả
bộc lộ ý nghĩa
Kết cấu
Cốt truyện
đơn tuyến
Cốt truyện
Đa tuyến
Chức năng
Gắn kết
sự kiện
Bộc lộ
mâu thuẫn
Tạo ra
ý nghĩa
nhân sinh
Tiến trình
Trình bày
Thắt nút
-Phát triển
Đỉnh cao
Mở nút
94
Cách đọc tác phẩm tự sự
Đọc nổi hình ảnh người kể truyện
Đọc thể hiện đặc điểm nhân vật qua lời thoại
Sử dụng ngữ điệu phong phú và đa dạng, thể hiện được nhịp điệu của truyện
Đọc cần giữ giọng
95
3). Đọc tác phẩm kịch
Đặc điểm kịch bản văn học
Tình huống kịch
Xung đột kịch
Hành động và cốt truyện kịch
Nhân vật kịch
Ngôn ngữ kịch
96
Cách đọc tác phẩm kịch
- Người đọc cần tưởng tượng một sân khấu kịch đang diễn ra
- Hoá thân vào nhân vật, đọc bộc lộ cá tính NV
- Ngữ điệu đa dạng, phong phú
- Không đọc phân vai ngay giai đoạn đầu
97
4). Đọc văn bản nghị luận
Đặc điểm văn bản nghị luận
- Luận điểm
- Luận cứ
- Lập luận
- Ngôn từ
98
Nghị luận là hoạt động chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy lôgic.
Nghị luận là nhận thức lôgic lí thuyết về các hiện tượng có ý nghĩa xã hội.
Nghị luận hướng tới mục đích thuyết phục.
99
Ngôn từ nghị luận
Ngôn từ trong nghị luận được sử dụng sao cho nội dung khái niệm hiện lên trên bề mặt. NL hướng tới hình thành khái niệm về sự vật, hiện tượng tác động tới lí trí người đọc và chiếm lĩnh phần trừu tượng của SVHT ấy.
100
- Dạy để làm thay đổi người học
- Dạy ít, học nhiều
- Giáo viên học để dạy và dạy để học
- Dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
+ Thiết kế các bài giảng điện tử
+ Đẩy mạnh khái thác Internet để dạy học
101
SO SÁNH HAI MÔ HÌNH VỀ MENTORING
Source: Mink, Qwen and Mink, 1993
102
Thuyết động cơ thúc đẩy theo Hy Vọng của Vroom
103
Chuỗi Mắt Xích Nhu Cầu - Mong Muốn - Thỏa Mãn
104
HÃY TIN TƯỞNG VÀO TIỀM NĂNG CỦA CON NGƯỜI
Tin rằng ai đó rất quan trọng
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
đã tham gia chuyên đề!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)