MS Acces8 Print Preview
Chia sẻ bởi Nguyễn Hùng |
Ngày 16/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: MS Acces8 Print Preview thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
MS Access - Bài 28: Sử dụng công cụ Print Preview
Ở phần trước, bạn đã làm quen một chút về tính năng của công cụ xem trước khi in trong Access. Công cụ này cho phép bạn xem lại dữ liệu được in trước in ra giấy. Do đó, nó giúp cho bạn nhiều hữu ích hơn. Bạn có thể chọn tùy chọn Print Preview từ thực đơn File bất kỳ lúc nào muốn. Ví dụ, nếu bạn chọn Print Preview trong khi bạn đang mở một Datasheet, bạn sẽ thấy bảng tương tự như hình 1 khi nó được in.
Hình 1: Chế độ Print Preview của một bảng
Cũng như các công cụ trong phần trước, công cụ Print Preview cho phép bạn xem xét dữ liệu sẽ in ra trước khi nó được đưa tới máy in.
Ngân NT (Theo LearnAccess)
Ms Access - Bài 25: In bảng
Như đã đề cập, sau khi nhập dữ liệu vào bảng, bạn muốn in một bản sao nội dung bảng. Access thực hiện việc đó một cách rất đơn giản để in dữ liệu trong bảng. Bạn có thể in bảng theo các bước sau đây: 1. Chọn nút Tables trong cửa sổ Database. 2. Chọn tên bảng mà bạn muốn in 3. Lựa chọn tùy chọn Print từ thực đơn File hoặc kích chuột vào nút Print trên thanh công cụ. Cách khác để in bảng là thực hiện theo các bước sau: 1. Chọn nút Tables trong cửa sổ Database 2. Chọn (đánh dấu) tên bảng bạn muốn in. 3. Kích chuột vào nút Open. Access hiển thị bảng ở chế độ Datasheet; bạn có thể thực hiện các thay đổi cho bảng. 4. Lựa chọn tùy chọn Print từ thực đơn File hoặc kích chuột vào công cụ Print trên thanh công cụ Nếu bạn kích chuột vào công cụ Print trên thanh công cụ, Access sẽ in bảng ngay. Nếu chọn tùy chọn Print từ thực đơn File, Access hiển thị hộp thoại Print như hình 1.
Hình 1: Hộp thoại Print
Các phần riêng biệt của hộp thoại Print điều khiển những gì Access in. Nếu muốn điều chỉnh máy in nào mà Access sử dụng để in bảng, sử dụng danh sách Name xổ xuống ở phía trên cùng của hộp thoại. Nếu muốn thay đổi các thuộc tính riêng của máy in, kích chuột vào nút Properties. Lần lượt, Access hiển thị hộp thoại Properties của máy in (sẽ được miêu tả ngay sau chương này). Vùng Print Range cho phép bạn chọn các phần của bảng mà Access in. Bạn có thể in toàn bộ bảng, một phần của bảng (các dòng hay cột mà bạn chọn) hay một vùng của trang. Ngay sau chương này, bạn sẽ học cách xem trước dữ liệu trên màn hình trước khi in. Sử dụng tùy chọnPrint preview, bạn phải quyết định là in một vùng cụ thể của trang. Tùy chọn Pages cho phép bạn xác định một vùng của trang in. Vùng Copies cho phép bạn yêu cầu Access tạo bao nhiêu bản sao của thông tin cần in. Hộp chọnCollate chỉ có nghĩa nếu bạn in nhiều hơn một bản sao của bảng. Ví dụ, giả sử bảng của bạn cần in 5 trang. Nếu cần hai bản sao và bạn tích chọn hộp Collate, Access sẽ in tất cả 5 trang bảng (lần 1) và sau đó in lại 5 trang (lần 2). Nếu bạn không chọn hộp Collate Copies, Access in lần lượt hai bản sao của mỗi trang (Trong trường hợp này, bạn sẽ cần phải sắp xếp lại các bản sao sau đó). Cuối cùng, ở phần giữa phía bên phải hộp thoại Print là hộp chọn Print to File. Hộp chọn này cho phép bạn chuyển dữ liệu từ máy in thành một tập tin trên đĩa. In vào đĩa thực sự rất cần thiết. Ví dụ, bạn cần gửi một báo cáo cho một ai đó ở xa. Bạn có thể in nó và fax cho họ hay gửi qua hệ thống thư điện tử. Tuy nhiên, nếu bạn in báo cáo thành một tệp, bạn có thể thay vì gửi cho họ đĩa có chứa tập tin, hoặc gửi thư điện tử in tệp tin cho họ. Nếu báo cáo rất lớn, việc gửi một thư điện tử hay đĩa có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí trong việc vận chuyển. Kết quả, họ nhận được thông tin rất nhanh và chi phí rất rẻ. Khi họ nhận tệp tin, họ có thể chuyển nó tới máy in của họ và có một bản sao giống như bản sao bạn đã in cho họ. Khi đã kết thúc, kích chuột vào nút OK. Access sẽ gửi thông tin của bạn tới máy in theo cách của bạn. Nếu bạn lựa chọn hộp Print to File, Access sẽ hỏi bạn tên tệp để sử dụng như hình 2.
Hình 2: Hộp thoại Print to File.
Đây là một hộp thoại điều khiển tệp tin chuẩn. Bạn có thể sử dụng sự
Ở phần trước, bạn đã làm quen một chút về tính năng của công cụ xem trước khi in trong Access. Công cụ này cho phép bạn xem lại dữ liệu được in trước in ra giấy. Do đó, nó giúp cho bạn nhiều hữu ích hơn. Bạn có thể chọn tùy chọn Print Preview từ thực đơn File bất kỳ lúc nào muốn. Ví dụ, nếu bạn chọn Print Preview trong khi bạn đang mở một Datasheet, bạn sẽ thấy bảng tương tự như hình 1 khi nó được in.
Hình 1: Chế độ Print Preview của một bảng
Cũng như các công cụ trong phần trước, công cụ Print Preview cho phép bạn xem xét dữ liệu sẽ in ra trước khi nó được đưa tới máy in.
Ngân NT (Theo LearnAccess)
Ms Access - Bài 25: In bảng
Như đã đề cập, sau khi nhập dữ liệu vào bảng, bạn muốn in một bản sao nội dung bảng. Access thực hiện việc đó một cách rất đơn giản để in dữ liệu trong bảng. Bạn có thể in bảng theo các bước sau đây: 1. Chọn nút Tables trong cửa sổ Database. 2. Chọn tên bảng mà bạn muốn in 3. Lựa chọn tùy chọn Print từ thực đơn File hoặc kích chuột vào nút Print trên thanh công cụ. Cách khác để in bảng là thực hiện theo các bước sau: 1. Chọn nút Tables trong cửa sổ Database 2. Chọn (đánh dấu) tên bảng bạn muốn in. 3. Kích chuột vào nút Open. Access hiển thị bảng ở chế độ Datasheet; bạn có thể thực hiện các thay đổi cho bảng. 4. Lựa chọn tùy chọn Print từ thực đơn File hoặc kích chuột vào công cụ Print trên thanh công cụ Nếu bạn kích chuột vào công cụ Print trên thanh công cụ, Access sẽ in bảng ngay. Nếu chọn tùy chọn Print từ thực đơn File, Access hiển thị hộp thoại Print như hình 1.
Hình 1: Hộp thoại Print
Các phần riêng biệt của hộp thoại Print điều khiển những gì Access in. Nếu muốn điều chỉnh máy in nào mà Access sử dụng để in bảng, sử dụng danh sách Name xổ xuống ở phía trên cùng của hộp thoại. Nếu muốn thay đổi các thuộc tính riêng của máy in, kích chuột vào nút Properties. Lần lượt, Access hiển thị hộp thoại Properties của máy in (sẽ được miêu tả ngay sau chương này). Vùng Print Range cho phép bạn chọn các phần của bảng mà Access in. Bạn có thể in toàn bộ bảng, một phần của bảng (các dòng hay cột mà bạn chọn) hay một vùng của trang. Ngay sau chương này, bạn sẽ học cách xem trước dữ liệu trên màn hình trước khi in. Sử dụng tùy chọnPrint preview, bạn phải quyết định là in một vùng cụ thể của trang. Tùy chọn Pages cho phép bạn xác định một vùng của trang in. Vùng Copies cho phép bạn yêu cầu Access tạo bao nhiêu bản sao của thông tin cần in. Hộp chọnCollate chỉ có nghĩa nếu bạn in nhiều hơn một bản sao của bảng. Ví dụ, giả sử bảng của bạn cần in 5 trang. Nếu cần hai bản sao và bạn tích chọn hộp Collate, Access sẽ in tất cả 5 trang bảng (lần 1) và sau đó in lại 5 trang (lần 2). Nếu bạn không chọn hộp Collate Copies, Access in lần lượt hai bản sao của mỗi trang (Trong trường hợp này, bạn sẽ cần phải sắp xếp lại các bản sao sau đó). Cuối cùng, ở phần giữa phía bên phải hộp thoại Print là hộp chọn Print to File. Hộp chọn này cho phép bạn chuyển dữ liệu từ máy in thành một tập tin trên đĩa. In vào đĩa thực sự rất cần thiết. Ví dụ, bạn cần gửi một báo cáo cho một ai đó ở xa. Bạn có thể in nó và fax cho họ hay gửi qua hệ thống thư điện tử. Tuy nhiên, nếu bạn in báo cáo thành một tệp, bạn có thể thay vì gửi cho họ đĩa có chứa tập tin, hoặc gửi thư điện tử in tệp tin cho họ. Nếu báo cáo rất lớn, việc gửi một thư điện tử hay đĩa có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí trong việc vận chuyển. Kết quả, họ nhận được thông tin rất nhanh và chi phí rất rẻ. Khi họ nhận tệp tin, họ có thể chuyển nó tới máy in của họ và có một bản sao giống như bản sao bạn đã in cho họ. Khi đã kết thúc, kích chuột vào nút OK. Access sẽ gửi thông tin của bạn tới máy in theo cách của bạn. Nếu bạn lựa chọn hộp Print to File, Access sẽ hỏi bạn tên tệp để sử dụng như hình 2.
Hình 2: Hộp thoại Print to File.
Đây là một hộp thoại điều khiển tệp tin chuẩn. Bạn có thể sử dụng sự
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hùng
Dung lượng: 92,53KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)