MỘT SỐ ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 2008-2009
Chia sẻ bởi Ngô Quang Hớn |
Ngày 12/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: MỘT SỐ ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 2008-2009 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NINH BÌNH 2008-2009
Thời gian: 120 phút
Câu 1 ( 2 điểm )
Đọc phần trích sau:
“Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”…
( Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi )
Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên?
Câu 2 ( 1 điểm )
Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới đây:
TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ
Câu 3 ( 1 điểm )
a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
( Lỗ Tấn, Cố hương)
Câu 4 ( 6 điểm )
Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG
Câu 1: (1 điểm)
Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển?
- Ngang lưng thì thắt bao vàng,
Đầu(1) đội nón dấu, vai mang súng dài.
(Ca dao)
- Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu(3) nghênh nghênh.
(Tố Hữu, Lượm)
- Đầu(2) tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Đầu(4) súng trắng treo.
(Chính Hữu, Đồng Chí)
Câu 2: (1 điểm)
Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt lập đó.
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM
Ngày 18 – 6 – 2008
Môn thi: Ngữ Văn
Câu 1 (1 điểm )
Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Câu 2 ( 1 điểm )
Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:
a/ Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b/ Buồn trong nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều )
Câu 3 ( 3 điểm )
Viết một văn bản nghị luận ( không quá một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ về đức hi sinh.
Câu 4 ( 5 điểm )
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lướt vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 3: (1 điểm)
Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần trích sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường
Thời gian: 120 phút
Câu 1 ( 2 điểm )
Đọc phần trích sau:
“Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”…
( Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi )
Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên?
Câu 2 ( 1 điểm )
Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới đây:
TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ
Câu 3 ( 1 điểm )
a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
( Lỗ Tấn, Cố hương)
Câu 4 ( 6 điểm )
Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG
Câu 1: (1 điểm)
Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển?
- Ngang lưng thì thắt bao vàng,
Đầu(1) đội nón dấu, vai mang súng dài.
(Ca dao)
- Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu(3) nghênh nghênh.
(Tố Hữu, Lượm)
- Đầu(2) tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Đầu(4) súng trắng treo.
(Chính Hữu, Đồng Chí)
Câu 2: (1 điểm)
Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt lập đó.
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM
Ngày 18 – 6 – 2008
Môn thi: Ngữ Văn
Câu 1 (1 điểm )
Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Câu 2 ( 1 điểm )
Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:
a/ Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b/ Buồn trong nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều )
Câu 3 ( 3 điểm )
Viết một văn bản nghị luận ( không quá một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ về đức hi sinh.
Câu 4 ( 5 điểm )
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lướt vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 3: (1 điểm)
Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần trích sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Quang Hớn
Dung lượng: 46,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)