Một số dạng bài toán đã học
Chia sẻ bởi Vũ Ngọc Phú |
Ngày 03/05/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Một số dạng bài toán đã học thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ TIẾT HỌC
MÔN TON 5
Giáo viên: Vũ Ngọc Phú
Đơn vị: Trường Tiểu học Thụy Tân
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán:
A, Kiểm tra bài cũ:
Một hình thang có đáy bé bằng 2,5cm, đáy lớn bằng 3,5cm, chiều cao bằng nửa tổng độ dài hai đáy. Tính diện tích hình thang.
Bài giải:
Chiều cao của hình thang là:
(2,5 + 3,5) : 2 = 3 (cm)
Diện tích hình thang là:
(3,5 + 2,5) x 3 : 2 = 9 (cm2)
Đáp số: 9cm2
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán:
Một số dạng bài toán đã học
Một số dạng bài toán có lời văn đặc biệt đã học:
Tìm số trung bình cộng.
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Bài toán về tỉ số phần trăm.
Bài toán về chuyển động đều.
Bài toán có nội dung hình học (chu vi, diện tích, thể tích)
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài 1 Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ nhất đi được 12km, giờ thứ hai đi được 18km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa quãng đường đi trong hai giờ đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ?
Luyện tập
Tóm tắt:
Giờ thứ nhất: 12km
Giờ thứ hai: 18km
Giờ thứ ba: nửa hai giờ đầu
Trung bình mỗi giờ: .km ?
Bài giải:
Giờ thứ ba người đó đi được quãng đường là:
( 12 + 18 ) : 2 = 15 (km)
Trung bình mỗi giờ người đó đi được là:
( 12 + 18 +15 ) : 3 = 15 (km)
Đáp số: 15km
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài 2 (111-VBT) Một hình chữ nhật có chu vi 60cm. Chiều dài hơn chiều rộng 8cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Bài giải:
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
60 : 2 = 30 (cm)
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
(30 - 8 ) : 2 = 11 (cm)
Chiều dài của hình chữ nhật là:
11 + 8 = 19 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
19 x 11 = 209 (cm2)
Đáp số: 209 cm2
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài 3 (170-SGK)
Một khối kim loại có thể tích 3,2cm3 cân nặng 22,4g. Hỏi một khối kim loại cùng chất có thể tích 4,5cm3 cân nặng bao nhiêu gam ?
Tóm tắt:
3,2cm3 nặng: 22,4g
4,5cm3 nặng: . g ?
Bài giải:
1cm3 kim loại đó cân nặng là:
22,4: 3,2 = 7 (g)
4,5 cm3 kim loại đó cân nặng là:
7 x 4,5 = 31,5 (g)
Đáp số: 31,5g
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài học hôm nay ôn tập cho các em những kiến thức gì?
TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ.
CHÚC CÁC EM HỌC SINH
HỌC GIỎI, CHĂM NGOAN.
MÔN TON 5
Giáo viên: Vũ Ngọc Phú
Đơn vị: Trường Tiểu học Thụy Tân
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán:
A, Kiểm tra bài cũ:
Một hình thang có đáy bé bằng 2,5cm, đáy lớn bằng 3,5cm, chiều cao bằng nửa tổng độ dài hai đáy. Tính diện tích hình thang.
Bài giải:
Chiều cao của hình thang là:
(2,5 + 3,5) : 2 = 3 (cm)
Diện tích hình thang là:
(3,5 + 2,5) x 3 : 2 = 9 (cm2)
Đáp số: 9cm2
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán:
Một số dạng bài toán đã học
Một số dạng bài toán có lời văn đặc biệt đã học:
Tìm số trung bình cộng.
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Bài toán về tỉ số phần trăm.
Bài toán về chuyển động đều.
Bài toán có nội dung hình học (chu vi, diện tích, thể tích)
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài 1 Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ nhất đi được 12km, giờ thứ hai đi được 18km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa quãng đường đi trong hai giờ đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ?
Luyện tập
Tóm tắt:
Giờ thứ nhất: 12km
Giờ thứ hai: 18km
Giờ thứ ba: nửa hai giờ đầu
Trung bình mỗi giờ: .km ?
Bài giải:
Giờ thứ ba người đó đi được quãng đường là:
( 12 + 18 ) : 2 = 15 (km)
Trung bình mỗi giờ người đó đi được là:
( 12 + 18 +15 ) : 3 = 15 (km)
Đáp số: 15km
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài 2 (111-VBT) Một hình chữ nhật có chu vi 60cm. Chiều dài hơn chiều rộng 8cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Bài giải:
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
60 : 2 = 30 (cm)
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
(30 - 8 ) : 2 = 11 (cm)
Chiều dài của hình chữ nhật là:
11 + 8 = 19 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
19 x 11 = 209 (cm2)
Đáp số: 209 cm2
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài 3 (170-SGK)
Một khối kim loại có thể tích 3,2cm3 cân nặng 22,4g. Hỏi một khối kim loại cùng chất có thể tích 4,5cm3 cân nặng bao nhiêu gam ?
Tóm tắt:
3,2cm3 nặng: 22,4g
4,5cm3 nặng: . g ?
Bài giải:
1cm3 kim loại đó cân nặng là:
22,4: 3,2 = 7 (g)
4,5 cm3 kim loại đó cân nặng là:
7 x 4,5 = 31,5 (g)
Đáp số: 31,5g
Thứ tư, ngày 14 tháng 4 năm 2010
Toán: Một số dạng bài toán đã học
Bài học hôm nay ôn tập cho các em những kiến thức gì?
TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ.
CHÚC CÁC EM HỌC SINH
HỌC GIỎI, CHĂM NGOAN.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Ngọc Phú
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)