Mẫu phiếu trắc nghiêm
Chia sẻ bởi Đào Đức Nhớ |
Ngày 15/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Mẫu phiếu trắc nghiêm thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THI TRẮC NGHIỆM
I. Thi trắc nghiệm
Trắc nghiệm là phương pháp thi mà trong đó đề thi thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết, sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu. Có nhiều kiểu câu trắc nghiệm khác nhau nhưng người ta thường dùng câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn để làm đề thi cho các kỳ thi có đông thí sinh, cần chấm bằng máy với tốc độ cao.
II. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có hai phần: phần đầu (được gọi là phần dẫn) nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi; phần sau là các phương án để chọn (được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D). Trong các kỳ thi hiện nay sử dụng một loại câu trắc nghiệm chỉ có duy nhất một phương án đúng trong số 4 phương án để chọn; các phương án khác được đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” đối với thí sinh. Nếu nắm vững kiến thức về vấn đề đã nêu, thí sinh sẽ nhận biết được trong các phương án để chọn đâu là phương án đúng.
Lưu ý: Nội dung câu trắc nghiệm có thể là lý thuyết hoặc có thể là bài toán (thường là bài toán đơn giản hoặc một bước nhỏ quan trọng nào đó của bài toán lớn).
Ví dụ 1. Câu trắc nghiệm môn Vật lí:
Khi tần số của con lắc đơn tăng 3 lần và biên độ giảm 2 lần thì năng lượng của nó so với năng lượng ban đầu bằng
A. lần. B. lần. C. lần. D. lần.
Trả lời: C.
Ví dụ 2. Câu trắc nghiệm môn Hóa học:
Sản phẩm khí của phản ứng giữa kim loại đồng với dung dịch axit nitric đặc là:
A. NO. B. H2. C. N2O. D. NO2.
Trả lời: D.
Ví dụ 3. Câu trắc nghiệm môn Sinh học:
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Khi lai cây cà chua tứ bội quả đỏ thuần chủng với cây cà chua tứ bội quả vàng thì thu được F1 100% số cây đều là cây quả đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thì tỷ lệ quả vàng ở F2 là
A. . B. . C. . D. .
Trả lời: B.
III. Thi trắc nghiệm năm 2008
1. Các môn thi trắc nghiệm
a) Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) tháng 5/2008: tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật), Vật lí, Hóa học, Sinh học (nếu có quy định thi các môn này trong thông báo môn thi tốt nghiệp THPT cuối tháng 3/2008); các môn khác tiếp tục thi theo hình thức ra đề thi tự luận;
b) Trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tháng 7/2008: tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với các môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật), Vật lí, Hóa học, Sinh học; các môn khác tiếp tục thi theo hình thức ra đề thi tự luận.
2. Đề thi trắc nghiệm trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn.
a) Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, có đề thi trắc nghiệm riêng cho các đối tượng thí sinh học chương trình: THPT không phân ban; THPT phân ban thí điểm; THPT kỹ thuật thí điểm; giáo dục thường xuyên. Đề thi gồm 40 câu trắc nghiệm đối với các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học (nếu có quy định thi) và 50 câu đối với các môn ngoại ngữ; thời gian làm bài là 60 phút.
Đề thi dành cho thí sinh học chương trình THPT phân ban thí điểm (ban Khoa học Tự nhiên, ban Khoa học Xã hội và Nhân văn) có 2 phần: phần chung cho tất cả thí sinh, phần riêng cho thí sinh học chương trình mỗi ban. Thí sinh chỉ được làm một phần riêng thích hợp. Thí sinh nào làm cả 2 phần riêng (dù làm hết hay không hết, dù làm đúng hay không đúng), bài làm coi như phạm quy, chỉ được chấm điểm phần chung và không được chấm điểm phần riêng.
b) Đề thi trắc nghiệm tuyển sinh đại học, cao đẳng gồm 50 câu đối với các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học và 80 câu đối với các môn ngoại ngữ; thời gian làm bài là 90 phút. Đề thi có 2 phần: phần chung cho tất cả thí
I. Thi trắc nghiệm
Trắc nghiệm là phương pháp thi mà trong đó đề thi thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết, sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu. Có nhiều kiểu câu trắc nghiệm khác nhau nhưng người ta thường dùng câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn để làm đề thi cho các kỳ thi có đông thí sinh, cần chấm bằng máy với tốc độ cao.
II. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có hai phần: phần đầu (được gọi là phần dẫn) nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi; phần sau là các phương án để chọn (được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D). Trong các kỳ thi hiện nay sử dụng một loại câu trắc nghiệm chỉ có duy nhất một phương án đúng trong số 4 phương án để chọn; các phương án khác được đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” đối với thí sinh. Nếu nắm vững kiến thức về vấn đề đã nêu, thí sinh sẽ nhận biết được trong các phương án để chọn đâu là phương án đúng.
Lưu ý: Nội dung câu trắc nghiệm có thể là lý thuyết hoặc có thể là bài toán (thường là bài toán đơn giản hoặc một bước nhỏ quan trọng nào đó của bài toán lớn).
Ví dụ 1. Câu trắc nghiệm môn Vật lí:
Khi tần số của con lắc đơn tăng 3 lần và biên độ giảm 2 lần thì năng lượng của nó so với năng lượng ban đầu bằng
A. lần. B. lần. C. lần. D. lần.
Trả lời: C.
Ví dụ 2. Câu trắc nghiệm môn Hóa học:
Sản phẩm khí của phản ứng giữa kim loại đồng với dung dịch axit nitric đặc là:
A. NO. B. H2. C. N2O. D. NO2.
Trả lời: D.
Ví dụ 3. Câu trắc nghiệm môn Sinh học:
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Khi lai cây cà chua tứ bội quả đỏ thuần chủng với cây cà chua tứ bội quả vàng thì thu được F1 100% số cây đều là cây quả đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thì tỷ lệ quả vàng ở F2 là
A. . B. . C. . D. .
Trả lời: B.
III. Thi trắc nghiệm năm 2008
1. Các môn thi trắc nghiệm
a) Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) tháng 5/2008: tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật), Vật lí, Hóa học, Sinh học (nếu có quy định thi các môn này trong thông báo môn thi tốt nghiệp THPT cuối tháng 3/2008); các môn khác tiếp tục thi theo hình thức ra đề thi tự luận;
b) Trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tháng 7/2008: tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với các môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật), Vật lí, Hóa học, Sinh học; các môn khác tiếp tục thi theo hình thức ra đề thi tự luận.
2. Đề thi trắc nghiệm trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn.
a) Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, có đề thi trắc nghiệm riêng cho các đối tượng thí sinh học chương trình: THPT không phân ban; THPT phân ban thí điểm; THPT kỹ thuật thí điểm; giáo dục thường xuyên. Đề thi gồm 40 câu trắc nghiệm đối với các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học (nếu có quy định thi) và 50 câu đối với các môn ngoại ngữ; thời gian làm bài là 60 phút.
Đề thi dành cho thí sinh học chương trình THPT phân ban thí điểm (ban Khoa học Tự nhiên, ban Khoa học Xã hội và Nhân văn) có 2 phần: phần chung cho tất cả thí sinh, phần riêng cho thí sinh học chương trình mỗi ban. Thí sinh chỉ được làm một phần riêng thích hợp. Thí sinh nào làm cả 2 phần riêng (dù làm hết hay không hết, dù làm đúng hay không đúng), bài làm coi như phạm quy, chỉ được chấm điểm phần chung và không được chấm điểm phần riêng.
b) Đề thi trắc nghiệm tuyển sinh đại học, cao đẳng gồm 50 câu đối với các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học và 80 câu đối với các môn ngoại ngữ; thời gian làm bài là 90 phút. Đề thi có 2 phần: phần chung cho tất cả thí
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Đức Nhớ
Dung lượng: 1,32MB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)