Lý 9- tiết 22

Chia sẻ bởi Nguyễn Chiến Việt | Ngày 17/10/2018 | 28

Chia sẻ tài liệu: lý 9- tiết 22 thuộc Vật lí 7

Nội dung tài liệu:

Ngày soạn 28/10/2013
Lớp 9A,B.Ngày dạy 1/11/2013

BÀI 21 : NAM CHÂM VĨNH CỬU
TUẦN 11
TIẾT 22

I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : Mô tả được từ tính của nam châm. Biết cách xác định các từ cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu. Biết được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn
2. Kỹ năng:
a) kỹ năng bộ môn - Xác định cực của nam châm, giải thích được hoạt động của la bàn, biết sử dụng la bàn để xác định phương hướng.
b) Kỹ năng sống: hợp tác, tự nhận thức, tư duy sáng tạo....
3. Thái độ: Yêu thích môn học, có ý thức thu thập thông tin
II. Chuẩn bị :
- Hs: Đối với mỗi nhóm HS:
2 thành nam châm thẳng, trong đó có một thanh được bọc kín để che phần sơn mầu và tên các cực, vụn sắt trộn lẫn vụn nhôm, nhựa xốp, nam châm chữ U, la bàn, giá TH và 1 sợi dây để treo thanh nam châm.
III. Phương pháp : Đàm thoại, diễn giải, hoạt động nhóm ..........
IV. Lên lớp
1. Ổn định lớp ( 1 phút )
2. Bài cũ ( 5 phút ) : trả bài kiểm tra cho học sinh
3. Bài mới
Hoạt động 1 ( 3 phút ) : Giới thiệu bài
Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung Quốc thế kỷ V. Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm xe này là du xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

*Hoạt động 2 ( 15 phút ) Nhớ lại kiến thức ở lớp 5, lớp 7 về từ tính của nam châm.
Gv: tổ chức cho HS nhớ lại kiến thức cũ:
C1: Nam châm là vật có đặc điểm gì?
Hs: Nam châm hút sắt hay bị sắt hút. Nam châm có 2 cực bắc và nam
GV: Dựa vào kiến thức cũ, hãy nêu phương án loại sắt ra khỏi hỗn hợp sắt, gỗ, nhôm.
Gv: yêu cầu các nhóm làm TN như C1.
Gv: Yêu cầu các nhóm làm TN như C2 và nêu nhận xét.
Gv: Nhấn mạnh nam châm có tính chất hút sắt
Gv: Yêu cầu HS đọc KL SGK/58



Gv: Yêu cầu HS đọc phần thông báo SGK/59 để ghi nhớ
Gv: Nâu VD trong phòng TN mầu đỏ thường chỉ cực Bắc, mầu xanh (hoặc trắng) chỉ cực Nam.

- Yêu cầu HS dựa vào hình vẽ và bộ TN của nhóm gọi tên các loại nam châm.
I. Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm.
C1: Đưa thanh KL lại gần vụn sắt hỗn hợp vụn nhôm, đồng…..nếu thanh KL đó hút sắt thì đó là nam châm.




C2: Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm năm dọc theo hướng Nam-Bắc.
- Khi đã đứng cân bằng trở lại nam châm vẫn chỉ hướng Nam-Bắc như cũ.
2. Kết luận: SGK/58
- Bất kỳ nam châm nào cũng có hai cực từ cực khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc, còn cực kia chỉ hướng Nam gọi là cực Nam.
- Quy ước ký hiệu tên cực từ đánh dấu bằng các mầu sơn.
Trên nam châm có ký hiệu chử
N và chử S
Chữ N ký hiệu cực Bắc
Chũ S ký hiệu cực Nam
Hs: quan sát trả lời

*Hoạt động 3( 14 phút ) : Tìm hiểu sự tương tác giữa hai nam châm.
- Yêu cầu HS dựa vào hình vẽ 21.3 và các yêu cầu ghi trong câu C3,C4 làm TN theo nhóm.
- Hướng dẫn HS thảo luận C3,

C4 qua kq TN.
Gv : cùng cực thì đẩy nhau khác cực thì hút nhau

Gv: Yêu cầu 1 HS nêy KL về tương tác giữa các nam châm qua….

II. Tương tác giữa 2 nam châm:
1. Thí nghiệm:
Hs: làm TN theo nhóm
C3. Đưa cực nam châm của thanh nam châm vào gần kim nam châm ( cực Bắc của kim nam châm bị hút về phía cực Nam của thanh nam châm.
C4. Đổi đầu của 1 trong hai nam châm rồi đưa lại gần nhau ( các cực cùng tên của hai nam châm đẩy nhau, các cực khác tên hút nhau.
2. Kết luận: Khi đặt hai nam châm lại gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Chiến Việt
Dung lượng: 46,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)