Luyện thi vào lớp 10
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hà |
Ngày 12/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Luyện thi vào lớp 10 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
Kiến thức trọng tâm
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1
a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viến Phơng.
b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(“Viếng lăng Bác” – Viễn Phơng)
a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.
b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ).
Đề 3
Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chớ Minh là nguồn cảm hứng vụ tận cho sỏng tạo nghệ thuật. Mở đầu tỏc phẩm của mỡnh, một nhà thơ viết:
"Con ở miền Nam ra thăm lăng Bỏc... Và sau đú, tỏc giả thấy: ...Bỏc nằm trong giấc ngủ bỡnh yờn Giữa một vầng trăng sỏng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mói mói Mà sao nghe nhúi ở trong tim!..."
Cõu 1: Những cõu thơ trờn trớch trong tỏc phẩm nào? Nờu tờn tỏc giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói có thể thay bằng các từ “đau””đau đớn” được không?
Cõu 3 :Từ những cõu đó dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hóy cho biết cảm xỳc trong bài được biểu hiện theo trỡnh tự nào? Sự thật là Người đó ra đi nhưng vỡ sao nhà thơ vẫn dựng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bỡnh yờn? Cõu 4: Dựa vào khổ thơ trờn, hóy viết một đoạn văn khoảng 10 cõu theo phộp lập luận quy nạp (cú sử dụng phộp lặp và cú một cõu chứa thành phần phụ chỳ) để làm rừ lũng kớnh yờu và niềm xút thương vụ hạn của tỏc giả đối với Bỏc khi vào trong lăng. Cõu 5: Trăng là hỡnh ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc một cõu thơ khỏc đó học cú hỡnh ảnh trăng và ghi rừ tờn tỏc giả, tỏc phẩm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :
Mai về Miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó.
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý BTVN:
Tập làm văn
Đề 1
Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoá thân để được gần Bác.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc được thống nhất để được đến MB thăm Bác
“ Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”
(“Bác ơi!” Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thương vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào ( sáng tác thành công bài thơ “Viếng lăng Bác”.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được liên kết trong mạch cảm xúc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác ( Sự dồn nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xưng hô: “Con” thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là ‘hàng tre quanh lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam
- “Hàng tre bát ngát” : rất nhiều tre quanh lăng Bác như khắp các làng quê VN, đâu cũng có tre.
- “Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu,đầy sức sống, tơi mát như tâm hồn, tính cách nguời Việt Nam.
- “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dáng vóc vững chãi, kiên cường của dân tộc Việt nam.
( K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp được dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /
Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng người…/ tràng hoa…
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tưởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con người ( nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng người / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác ( sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
+ “Vẫn biết trời xanh …. Trong tim’ : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhưng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can ( Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ đã được biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng lưu luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lưu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa ( để đợưc gần Bác.
+ Muốn làm cây tre “trung hiếu” để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy “trung với nước, hiếu với dân”.
( Nhịp dồn dập, điệp từ “muốn làm” nhắc ba lần mở đầu cho các câu ( thể hiện nỗi thiết tha với ớc nguyện của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Âm hưởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.
Đề 2 : Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nước qua hai tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật và đoạn trích Những Ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
1. Yêu cầu về nội dung
* Đề bài để một khoảng tương đối tự do cho người viết. Người viết có thể phân tích, bình luận hoặc phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước.
* Bài viết có thể linh hoạt về kiểu bài, nhưng cần làm rõ các nội dung :
- Nêu được hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và cũng đầy hi sinh mất mát mà những người lính, những cô gái thanh niên xung phong phải chịu đựng.
- Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, họ vẫn vươn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
+ Họ vẫn giữ được vẻ trẻ trung, trong sáng hồn nhiên của tuổi trẻ.
+ Họ luôn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thái độ hiên ngang, quả cảm.
+ Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cuộc sống chiến đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy.
+ Sống có lí tưởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nước nồng nàn, sẵn sàng hi sinh, cống hiến tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng đất nước.
+ Tâm hồn đầy lãng mạn, mơ mộng.
- Hình ảnh người lính hay các nữ thanh niên xung phong hiện lên trong hai tác phẩm thật chân thực, sinh động và có sức thuyết phục với người đọc.
- Qua hình ảnh của họ, chúng ta càng hiểu thêm lịch sử hào hùng của dân tộc, hiểu và khâm phục hơn về một thế hệ cha anh :
Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai
- Có thể liên hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nước hôm nay đang kế tiếp và phát triển chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha anh đi trước trong việc giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu hình thức:
- Bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, lời văn có cảm xúc.
- Tránh sai những lỗi diễn đạt thông thờng.
____________________________________________________________
Đề 3: Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc đáo… Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.
Gợi ý:
Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấ
Kiến thức trọng tâm
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1
a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viến Phơng.
b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(“Viếng lăng Bác” – Viễn Phơng)
a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.
b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ).
Đề 3
Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chớ Minh là nguồn cảm hứng vụ tận cho sỏng tạo nghệ thuật. Mở đầu tỏc phẩm của mỡnh, một nhà thơ viết:
"Con ở miền Nam ra thăm lăng Bỏc... Và sau đú, tỏc giả thấy: ...Bỏc nằm trong giấc ngủ bỡnh yờn Giữa một vầng trăng sỏng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mói mói Mà sao nghe nhúi ở trong tim!..."
Cõu 1: Những cõu thơ trờn trớch trong tỏc phẩm nào? Nờu tờn tỏc giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói có thể thay bằng các từ “đau””đau đớn” được không?
Cõu 3 :Từ những cõu đó dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hóy cho biết cảm xỳc trong bài được biểu hiện theo trỡnh tự nào? Sự thật là Người đó ra đi nhưng vỡ sao nhà thơ vẫn dựng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bỡnh yờn? Cõu 4: Dựa vào khổ thơ trờn, hóy viết một đoạn văn khoảng 10 cõu theo phộp lập luận quy nạp (cú sử dụng phộp lặp và cú một cõu chứa thành phần phụ chỳ) để làm rừ lũng kớnh yờu và niềm xút thương vụ hạn của tỏc giả đối với Bỏc khi vào trong lăng. Cõu 5: Trăng là hỡnh ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc một cõu thơ khỏc đó học cú hỡnh ảnh trăng và ghi rừ tờn tỏc giả, tỏc phẩm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :
Mai về Miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó.
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý BTVN:
Tập làm văn
Đề 1
Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoá thân để được gần Bác.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc được thống nhất để được đến MB thăm Bác
“ Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”
(“Bác ơi!” Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thương vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào ( sáng tác thành công bài thơ “Viếng lăng Bác”.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được liên kết trong mạch cảm xúc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác ( Sự dồn nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xưng hô: “Con” thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là ‘hàng tre quanh lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam
- “Hàng tre bát ngát” : rất nhiều tre quanh lăng Bác như khắp các làng quê VN, đâu cũng có tre.
- “Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu,đầy sức sống, tơi mát như tâm hồn, tính cách nguời Việt Nam.
- “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dáng vóc vững chãi, kiên cường của dân tộc Việt nam.
( K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp được dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /
Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng người…/ tràng hoa…
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tưởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con người ( nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng người / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác ( sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
+ “Vẫn biết trời xanh …. Trong tim’ : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhưng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can ( Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ đã được biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng lưu luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lưu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa ( để đợưc gần Bác.
+ Muốn làm cây tre “trung hiếu” để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy “trung với nước, hiếu với dân”.
( Nhịp dồn dập, điệp từ “muốn làm” nhắc ba lần mở đầu cho các câu ( thể hiện nỗi thiết tha với ớc nguyện của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Âm hưởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.
Đề 2 : Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nước qua hai tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật và đoạn trích Những Ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
1. Yêu cầu về nội dung
* Đề bài để một khoảng tương đối tự do cho người viết. Người viết có thể phân tích, bình luận hoặc phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước.
* Bài viết có thể linh hoạt về kiểu bài, nhưng cần làm rõ các nội dung :
- Nêu được hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và cũng đầy hi sinh mất mát mà những người lính, những cô gái thanh niên xung phong phải chịu đựng.
- Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, họ vẫn vươn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
+ Họ vẫn giữ được vẻ trẻ trung, trong sáng hồn nhiên của tuổi trẻ.
+ Họ luôn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thái độ hiên ngang, quả cảm.
+ Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cuộc sống chiến đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy.
+ Sống có lí tưởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nước nồng nàn, sẵn sàng hi sinh, cống hiến tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng đất nước.
+ Tâm hồn đầy lãng mạn, mơ mộng.
- Hình ảnh người lính hay các nữ thanh niên xung phong hiện lên trong hai tác phẩm thật chân thực, sinh động và có sức thuyết phục với người đọc.
- Qua hình ảnh của họ, chúng ta càng hiểu thêm lịch sử hào hùng của dân tộc, hiểu và khâm phục hơn về một thế hệ cha anh :
Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai
- Có thể liên hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nước hôm nay đang kế tiếp và phát triển chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha anh đi trước trong việc giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu hình thức:
- Bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, lời văn có cảm xúc.
- Tránh sai những lỗi diễn đạt thông thờng.
____________________________________________________________
Đề 3: Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc đáo… Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.
Gợi ý:
Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hà
Dung lượng: 111,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)