Lớp phấn hoa hồng họ thuốc bỏng - Cuc

Chia sẻ bởi Vũ Mạnh Điệp | Ngày 01/05/2019 | 74

Chia sẻ tài liệu: lớp phấn hoa hồng họ thuốc bỏng - Cuc thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Cỏ tai hổ (Saxifragales)
Họ Thuốc bỏng (Crassulaceae)
Cây thân cỏ, thân và lá thường mọng nước, thích nghi với điều kiện sống khô hạn.
Hoa thường mọc thành cụm xim ở đầu cành. Hoa đều, cánh hoa dính thành ống.
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Phân lớp Hoa hồng là một phân lớp lớn và đa dạng, gồm cây gỗ, cây bụi, cây leo, cây thân cỏ với nhiều dạng lá khác nhau.
Tính chất chung của phân lớp là có hoa mẫu 5 với lối đính noãn trụ giữa.
Hoa tiến hóa theo hướng thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ, hoa luôn có cánh rời.
Những bộ cuối của phân lớp, hoa tiến tới giảm bớt 1 vòng nhị, giảm số lượng lá noãn và tiến tới bầu dưới.
- Phân lớp Hoa hồng cũng hình thành nhiều nhóm bộ với các nhánh tiến hóa khác nhau. Phân lớp gồm 19 bộ, đều có đại diện ở ta.
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Cỏ tai hổ (Saxifragales)
Họ Bắt ruồi (Droseraceae)
Cỏ mọc sát đất, lá xếp hình hoa thị, có nhiều lông tuyến có thể sập lại được để bắt sâu bọ đậu vào lá. Cụm hoa hình bông, cuống dài, mọc thẳng từ giữa đám lá thấp, mang hoa lưỡng tính. Hoa mẫu 5. Bầu gồm 3 lá noãn dính thành 1 ô. Quả mở, chứa nhiều hạt nhỏ.
Bộ Hoa hồng (Rosales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Họ này bao gồm những cây gỗ thường xanh hay rụng lá, cây bụi, cây cỏ nhiều năm, rất khác nhau về hình dạng bên ngoài.
Lá đa dạng, mọc cách hay mọc đối, đơn hoặc kép, có lá kèm, đôi khi là kèm dính với cuống lá.
Hoa mọc đơn độc hay thành cụm.
Hoa đều, bao hoa mẫu 5, đôi khi mẫu 3 - 4, hoặc nhiều hơn 5.
Đế hoa lồi, phẳng hoặc lõm hình chén, phần trên dính với gốc đài và cánh hoa.
Nhị thường nhiều, có khi số lượng nhị cố đinh (5 hoặc 10), hoặc tiêu giảm, xếp vòng.
Bộ nhụy có lá noãn rời hoặc dính lại, ở một số đại diện nhụy chỉ gồm 1 lá noãn.
Quả gồm nhiều quả nhỏ rời nhau, hoặc quả mọng kiểu táo, hay quả hạch. Hạt thường không có nội nhũ.
Phân họ Hoa hồng (Rosoideae)
Bộ Hoa hồng (Rosales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Cây bụi leo, thường có gai, hoặc cây thân cỏ. Hoa mẫu 5, nhị nhiều, xếp vòng, lá noãn nhiều và rời, nằm trên đế lồi hoặc lõm hình chén. Quả đóng, có khi là quả giả do đế hoa phát triển.
? K5 C5 A? G?
Bộ Hoa hồng (Rosales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Phân họ Táo (Maloideae)
+ Táo tây (Malus domestica Bork.): loài này ở ta không có, chỉ nhập quả. Đây là một trong những cây ăn quả quan trọng của vùng ôn đới.

Bộ Hoa hồng (Rosales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Phân họ Táo (Maloideae)
+ Lê (Pirus communis L.): cây vùng ôn đới, quả nhiều nước, ăn ngọt và mát.
Bộ Hoa hồng (Rosales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Hoa hồng (Rosaceae)
Phân họ Mận (Prunoideae)
- Cây nhỏ hay nhỡ, lá đơn, có lá kèm. Quả hạch do1 lá noãn làm thành.
- Công thức hoa: ? K5 C5 A? G1
Bộ Đậu (Fabales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Đậu có quan hệ chặt chẽ với bộ Cỏ tai hổ và bắt nguồn từ bộ này, nhưng bộ Đậu tiến hóa hơn nhiều, đặc biệt trong cấu tạo của hệ thống dẫn và của hạt
Họ Đậu (Fabaceae)
Cây rất đa dạng, gồm cây gỗ lớn, trung bình hay nhỏ, cây bụi hoặc thân cỏ, cây leo gỗ hoặc dây leo. Lá mọc cách, kép lông chim (đôi khi kép chân vịt) hoặc lá đơn thứ sinh (do sự tiêu giảm của một số lá chét), thường có lá kèm.
Cụm hoa hình bông, chùm, chùy hay đầu. Hoa lưỡng tính, đều hoặc không đều, mẫu 5, trừ bộ nhụy. Nhị thường 10, có khi giảm, màng hạt phấn 3 rãnh - lỗ. Bộ nhụy gồm 1 lá noãn với nhiều noãn đảo hay cong. Quả đậu, phôi lớn và thẳng. Hạt không nội nhũ hoặc nội nhũ kém phát triển.
? ? K5 C5 A10 - 8 - 7 G1
Bộ Đậu (Fabales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Đậu (Fabaceae)
Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae)
Đây là phân họ thấp nhất trong họ Đậu. Phần lớn là cây gỗ hay cây bụi, đôi khi thân cỏ. Lá kép lông chim 1 - 2 - 3 lần, lá chét nhỏ, lá kèm hình sợi hay biến thành gai.
Hoa thường nhỏ, mọc thành cụm hình bông hay hình cầu. Đài 5 mảnh nhỏ, rời hay dính lại, tràng 5 cánh rời nhau, tiền khai hoa van.
Quả khô, kiểu quả đậu, thẳng hoặc cong, có khi đứt thành từng đoạn ngăn giữa các hạt.
? K(5) C5 A5+5 G1
Bộ Đậu (Fabales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Đậu (Fabaceae)
Phân họ Vang (Caesalpinioideae)
Gồm các cây gỗ hoặc cây bụi, ít khi là cây thân cỏ. Lá kép lông chim 1 - 2 lần, có khi chỉ gồm 1 đôi lá chét dính liền nhau.
Cụm hoa hình chùm hoặc ngù. Hoa phần lớn không đều. Đài 5 mảnh, đôi khi 4 hoặc không có, rời, có khi 2 mảnh ở phía trên dính lại.
Tràng với số cánh hoa bằng số lá đài, có khi không có (chi Sacraca), các cánh hoa thường không bằng nhau, tiền khai hoa thìa: cánh trên thường nhỏ hơn 2 cánh bên và ở trong cùng, 2 cánh trước (cánh thìa) thì lớn hơn và bao ngoài cùng. Bộ nhị ít khi đủ 10, thường con 7 - 8, xếp 2 vòng. Lá noãn 1, bầu trên, quả đậu, chứa 1 đến nhiều noãn đảo.
? K5 C5 A7 - 8 G1
Bộ Đậu (Fabales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Đậu (Fabaceae)
Phân họ Đậu (Faboideae) hay
Phân họ Cánh bướm (Papilioideae)
Đây là lớn và tiến hóa nhất trong họ Đậu. Phần lớn là cây thân cỏ, ít khi là cây gỗ hoặc cây bụi.
Cụm hoa thường hình chùm, hoa không đều. Đài 5 mảnh thường dính nhau. Tràng 5 cánh không đều nhau, tiền khai hoa cờ: cánh cờ rất lớn, có màu sắc đẹp hơn và ở ngoài cùng, 2 cánh bên nhỏ hơn, trong cùng là 2 cánh thìa dính lại thành lòng máng mang nhị và nhụy.
Nhị 10, thường có 9 chiếc dính lại với nhau ở phần chỉ nhị thành 1 bó bao quanh nhụy, 1 chiếc rời, hoặc có khi cả 10 chiếc dính lại. Bầu 1 ô, mang 2 dãy noãn đảo hay cong. Quả đậu, có khi chín trong đất. Hạt không có nội nhũ, phôi cong, 2 lá mầm dầy và lớn chứa nhiều chất dinh dưỡng.
 K5 C5 A(9)+1 G1
(5+5)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Nắp ấm (Nepenthales)
Bộ Nắp ấm xuất phát từ bộ Cỏ tai hổ và có quan hệ chặt chẽ với họ Bắt ruồi của bộ này. Bộ Nắp ấm chỉ có 1 họ.
Họ Nắp ấm (Nepenthaceae)
Cây bụi, ít khi phân nhánh. Lá có cấu tạo đặc biệt thích ứng với việc bắt sâu bọ.
Cụm hoa hình chùm, mọc ở nách lá. Hoa đơn tính khác cây, có mùi hôi. 4 lá đài, không cánh hoa. Nhị nhiều, dính thành ống. Bầu 3 - 4 ô do 3 - 4 lá noãn dính nhau. Quả mở 3 - 4 mảnh, nhiều hạt.
Họ này có 1 chi Nepenthes (Nắp ấm) với trên 70 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu á, phần lớn sống ở đầm lầy, ở những chỗ đất thiếu thức ăn.
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Sim (Myrtales)
Họ Sim (Myrtaceae)
Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá mọc đối, đơn nguyên, có điểm tuyến, không có lá kèm. Trong mô mềm vỏ của cành non, dưới biểu bì lá hoặc trong các bộ phận của hoa, quả thường có nhiều túi tiết chất dầu thơm.
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Sim (Myrtales)
Họ Sim (Myrtaceae)
Cụm hoa hình chùm.
Các lá đài dính với nhau ở dưới thành hình chén.
Nhị nhiều, bất định, xếp không theo trật tự, nhị thường cuộn lại trong nụ.
Bộ nhụy có số lá noãn thường bằng số cánh hoa, hoặc ít hơn, dính lại với nhau thành bầu dưới hoặc bầu giữa.
Quả mọng hay quả thịt, thường do đế hoa phát triển thành, cũng có khi là quả khô mở. Quả mang đài tồn tại ở đỉnh. Hạt không có nội nhũ.
? K(5 - 4) C(4 - 5) A? G(5 - 4 - 2)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Sim (Myrtales)
Họ Bàng (Combretaceae)
Cây gỗ lớn, đôi khi cây bụi hoặc cây leo.
Lá nguyên, không có lá kèm, mọc đối, mọc cách hay mọc vòng.
Hoa lưỡng tính (đôi khi đơn tính), mẫu 5.
Nhị thường gấp đôi số cánh hoa, xếp thành 2 vòng, vòng ngoài có thể tiêu giảm, phần lớn có đĩa mật ở bên trong vòng nhị.
Bộ nhụy gồm 5 lá noãn dính nhau làm thành bầu dưới có 1 ô chứa 2 - 5 noãn đảo.
Quả mở hay quả hạch, thường có cạnh ở rìa, chỉ có 1 hạt, không có nội nhũ.
? K(5) C5 A5 + 5 G(5)
Họ Đước (Rhizophoraceae)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Sim (Myrtales)
Lá đơn, mọc đối, phiến lá thường dầy, hơi mọng, lá kèm to, thường bọc lấy chồi non và sớm rụng.
Cây thường có hệ rễ khí sinh phát triển: đó là những rễ hô hấp mọc chồi lên khỏi mặt đất, hoặc là những rễ chống mọc từ thân hay cành đâm xuống đất, chúng vừa có tác dụng giữ chặt cây trong đất bùn, vừa có chức năng hô hấp, dự trữ không khí trong điều kiện lầy ngập thiếu ôxy.
Hoa lưỡng tính (đôi khi đơn tính), đều, mẫu 4 hay mẫu 5. Đài dính, có 4 - 14 thùy. Tràng có số cánh bằng số thùy của đài, nhỏ, mảnh, ngắn hơn đài, rời nhau, dễ rụng. Nhị nhiều hoặc gấp đôi số cánh hoa. Nhụy gồm 2 - 4 lá noãn dính lại thành bầu giữa hay bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 2 noãn.
Đặc biệt, những cây sống ở đầm lầy có hạt nảy mầm ngay trên cây mẹ, gọi là hiện tượng "sinh con" (viviparous) thành 1 trụ mầm dài 15 - 20 - 50 cm, khi rơi xuống đất bùn, trụ mầm cắm vào đất và phát triển ngay thành cây con.
Họ Đước (Rhizophoraceae)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Sim (Myrtales)
? K(4 - 14) C4 - 14 A? G(2)
Bộ Cam (Rutales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
- Bao gồm chủ yếu cây gỗ hoặc bụi. Trong hoa thường có đĩa mật (dấu hiệu thích nghi với thụ phấn nhờ sâu bọ). Bộ nhụy đôi khi có lá noãn rời, còn đa số trường hợp khác lá noãn đã dính lại thành bầu trên, nhiều ô, 1 vòi nhụy và 1 đầu nhụy.
- Bộ Cam có quan hệ trực tiếp với bộ Cỏ tai hổ (lá noãn rời, gần với những đại diện thấp trong bộ này). Bộ gồm 15 họ, ở ta có đại diện của 5 họ, trong đó 4 họ có nhiều loài phổ biến và có giá trị, đó là Cam, Xoài, Trám, Xoan.
Bộ Cam (Rutales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Cam (Rutaceae)
Phần lớn là cây gỗ hay cây bụi, ít khi là cây thân cỏ. Lá thường mọc cách, lá kép hay đơn. Trên lá có nhiều túi tiết dầu thơm, khi soi qua chỗ sáng có dạng những điểm trong. Thân cây nhiều khi có gai và trong phần vỏ cũng có túi tiết. Cụm hoa hình xim, chùm hoặc ngù.
Đài gồm các mảnh dính nhau ở phía dưới làm thành đài hợp, hình đấu.
Cánh hoa rời nhau hoặc hơi dính ở dưới. Bộ nhụy thường gồm 4 - 5 lá noãn.
Các lá noãn dính nhau tạo thành bầu nguyên với 1 vòi, 1 đầu nhụy (chi Citrus, Clausena) hay có khi chỉ dính nhau ở phần dưới còn phần trên tự do (chi Ruta, Evodia).
Bộ Cam (Rutales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Cam (Rutaceae)
Bầu trên, có số ô tương ứng với số lá noãn, trong mỗi ô có 1 - 2 hay nhiều noãn, đính trụ giữa. Quả đa dạng: quả mở, quả kép gồm nhiều quả đại hay quả mọng kiểu cam quýt. Vỏ quả ngoài có nhiều túi tiết, vỏ quả giữa trắng, xốp ( gọi là "cùi"), vỏ quả trong mỏng và dai, phía trong có nhiều lông đơn bào mọng nước chua hoặc ngọt (thường gọi là "tép").
Hạt có phôi lớn, thẳng hoặc cong, có nội nhũ nạc hoặc không có nội nhũ.
Bộ Cam (Rutales)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Họ Cam (Rutaceae)
? K4 - 5 C4 - 5 A8 - 10 - ? G(4 - 5 - ?)
+ Bưởi (Citrus grandis Osbeck.): cây trồng lấy quả ăn, hạt dùng ép dầu, hoa dùng để cất nước hoa.
+ Cam chanh (C. aurantium L.), cam sành (C. nobilis Lour.): quả ăn ngon, bổ.
Quất (C. japonica Thumb.): quả chín vào dịp Tết, quả dùng làm mứt hoặc làm thuốc chữa ho
Chanh (C. medica L. subsp. limon Lour.); Quýt (C. deliciosa Tenore): vỏ quả phơi khô gọi là trần bì, dùng làm thuốc chữa ho
Hồng bì (Clausena lansium (lour.) Skeels): cây nhỏ, lá kép lông chim lẻ, quả nhỏ màu vàng lục, có lông tơ, có vị chua, dùng làm thuốc.
+ Phật thủ (C. medica L. var. sarcodactylus Sw.): quả to màu lục vàng, phía trên chia nhiều thùy rời, trông như những ngón tay, vỏ quả giữa dày, nạc, ăn được, thường dùng làm mứt
Họ Xoan (Meliaceae) với các loài cây gỗ như :
-xoan (Melia azedarach L.) rất phổ biến ở nước ta, gỗ để làm nhà;
-lát hoa (Chukrasia tabularis Fuss.) có gỗ quí, vân gỗ đẹp;
-xà cừ (Khaya senegalensis (Desv.) A. Juss.),
-gội (Aglaia gigantea (Pierre) Pel.) thường được trồng lấy bóng mát, gỗ đóng đồ đạc;
-ngâu (Aglaia duperreana Pierre) là cây nhỏ, hoa nhỏ màu vàng, mùi thơm, để ướp chè, thường được trồng làm cảnh ở các đình chùa.
Họ Trám (Burseraceae) với các loài
-trám trắng (Canarium album (Lour.) Raeusch.),
-trám đen (C. nigrum Engl.),
-trám chim (C. tonkinense Engl.) đều có quả hạch ăn được, nhựa có mùi thơm, dùng để đốt thay nến, làm hương liệu.
Họ Xoài (Anacardiaceae) với những loài cây ăn quả nổi tiếng như:
xoài (Mangifera indica L.),
muỗm (M. fectida Lour.).
Đào lộn hột hay hạt điều (Anacardium occidentale L.) có cuống quả phồng to hình quả lê, thường nhầm là quả, còn quả thật có hình thận, đính trên cuống đó, giống như một cái hột nằm ngoài quả.
Một số loài cây ăn quả quen thuộc khác như:
sấu (Dracontomelum duperreanum Pierre),
cóc (Spondias dulcis Soland. ex Park.) có thịt quả dòn, vị chua.
Một loài cây công nghiệp khá quan trọng là sơn (Toxicodendron succedanea (L.) Moldenke) vỏ cho nhựa chế sơn.
Bộ Bồ hòn (Sapindales)
- Bộ này có nhiều đặc điểm gần với bộ Cam.
- Bộ gồm 13 họ, ở ta có 6 họ, trong đó chỉ có 1 họ lớn và hay gặp nhất là họ Bồ hòn.
Họ Bồ hòn (Sapindaceae)
Cây gỗ lớn, gỗ nhỏ hoặc cây bụi. Lá đơn hoặc kép lông chim, mọc cách, phần lớn không có lá kèm (trừ chi Cardiospermum).
Hoa nhỏ, tập hợp thành cụm hoa hình chùm hay chùy. Phần lớn hoa đều, nhưng một số đã có hoa không đều. Đài 5, tràng 5, mặt trong của các cánh hoa thường có các vẩy hoặc chùm lông, đôi khi không có cánh hoa. Nhị 2 vòng 5 chiếc, hoặc chỉ còn 1 vòng. Bầu 1 - 3 ô nhưng chỉ có 1 ô phát triển. Quả khô mở hay quả thịt. Hạt không có nội nhũ, nhiều khi có cơm dầy ở ngoài (áo hạt), thường mọng nước.
- Công thức hoa: ? K5 C5 A10 - 5 G(3 - 1)
+ Nhãn (Euphoria longana (Lour.) Steud. = Dimocarpus longan Lour.): quả nhỏ hình cầu, vỏ màu vàng nâu, áo hạt mọng nước và ngọt, ăn ngon và bổ. Cây trồng lấy quả ở vùng nông thôn.
+ Vải (Litchi sinensis Radlk.): hoa không cánh, vỏ quả mỏng màu đỏ hồng, mặt ngoài sần sùi, áo hạt hơi chua, ăn ngon.
+ Chôm chôm (Nephelium lappaceum L.): quả hình bầu dục, màu đỏ, mặt ngoài có nhiều gai mềm, áo hạt dính chặt vào hạt, ăn ngon.
+ Bồ hòn (Sapindus mukorossi Gaertn.): cây gỗ lớn, lá kép lông chim, quả nhỏ hình cầu, có phần phụ do vết của 1 lá noãn bị lép, quả chín có màu vàng nâu, vỏ quả nhăn nheo, chứa nhiều saponin dùng để tẩy giặt.
Bộ Nhân sâm (Araliales)
- Cây gỗ nhỏ, cây bụi hoặc cỏ. Hoa 4 vòng, giảm thành phần. Bộ gồm 2 họ có quan hệ chặt chẽ với nhau là họ Nhân sâm và họ Hoa tán.
- Cây gỗ hoặc cây bụi, quả thịt họ Nhân sâm
- Cây thân cỏ, quả đóng họ Hoa tán
Họ Hoa tán (Apiaceae)
- Cây thân cỏ 1 năm hay nhiều năm. Lá mọc cách, không lá kèm, cuống lá phía dưới rộng ra thành bẹ lá ôm lấy một phần của đốt thân. Lá đơn, phiến lá ít khi nguyên, thường xẻ thùy lông chim 1 - 2 hay nhiều lần. Trong thân và lá có ống tiết dầu thơm. Mạch có bản ngăn thủng lỗ đơn, lỗ gần tròn.
Họ Hoa tán (Apiaceae)
- Hoa nhỏ, tập hợp thành cụm hoa hình tán kép, ít khi là tán đơn, có khi tán biến đổi, cuống thu ngắn giống hình đầu (ở chi Eryngium). Gốc của tán có những lá bắc nhỏ mọc vòng thành tổng bao, từng hoa không có lá bắc riêng. Hoa đều, đôi khi những hoa ở phía ngoài tán có cánh hoa to làm cho hoa thành không đều.
Họ Hoa tán (Apiaceae)
Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đài có 5 răng nhỏ hình vảy, 5 cánh rời nhau, xếp van, thường có màu trắng, hồng nhạt hay vàng nhạt, 1 vòng nhị xếp xen kẽ với cánh hoa, chỉ nhị dài, đính vào đĩa mật ở trên đỉnh bầu. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn dính nhau thành bầu dưới, 2 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Hai vòi nhụy, 2 đầu nhụy, gốc vòi nhụy thường phình to dính với đĩa mật, gọi là chân vòi.

- Công thức hoa: K5 C5 A5 G(2)
+ Rau cần (Oenanthe javanica DC.): lá xẻ lông chim 2 lần, thân xốp. Cây trồng phổ biến ở nhiều nơi trong các ao nước, mương rãnh để lấy rau ăn.
+ Tiền hồ (Angelica decursiva (Miq.) Fr. et Sav.): cây có thân rễ dùng làm thuốc.
+ Dần sàng (Cnidium monieri (L.) Cusson): thân có khía rãnh dọc, lá chia thùy sâu, hoa màu trắng, tán kép. Hạt dùng làm thuốc.
+ Rau má (Centella asiatica Urb.): thân cỏ bò, cuống lá dài, phiến tròn, mép lá khía tai bèo. Tán đơn mang 5 hoa nhỏ, quả dẹt. Cây dùng làm thuốc.
+ Thìa là (Anethum graveolens L.): lá xẻ thành những mảnh nhỏ hình sợi, hoa màu vàng, tán kép, toàn cây rất thơm.
+ Rau cần tây (Apium graveolens L.): có mùi thơm hắc, trồng làm rau ăn.
+ Rau mùi (Coriandrum sativum L.): lá xẻ nhiều kiểu khác nhau, lá già xẻ hình sợi, hoa màu trắng hay hồng nhạt, quả gần như tròn, nhẵn. Cây non làm gia vị.
+ Cà rốt (Daucus carota L.): cây sống 2 năm, lá chia thùy hẹp, hoa màu trắng, rễ củ màu đỏ cam, chứa nhiều vitamin A, cây trồng lấy củ.
+ Mùi tàu (Eryngium foetidum L.): lá mọc sát gốc thành hoa thị, nguyên, mép có răng, hơi cứng, cụm hoa hình đầu giả, lá bắc có gai, cây mọc dại và cũng được trồng làm gia vị.
Họ Nhân sâm (Araliaceae)
+ Một số cây thuốc quí như:
nhân sâm (Panax ginseng C.A.Mey),
tam thất (Panax pseudoginseng Nees.),
ngũ gia bì (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.).
Phân lớp Cúc (Asteridae)
- Phân lớp Cúc xuất phát từ tổ tiên xa xưa thuộc bộ Cỏ tai hổ trong phân lớp Hoa hồng.
Phân lớp Cúc gồm 2 liên bộ cùng tiến hóa theo hướng hoàn thiện dần sự thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ mà đỉnh cao là bộ Hoa môi và đặc biệt là bộ Cúc nhưng chúng đi lên theo 2 hướng khác nhau:
liên bộ Hoa môi (Lamianae) có hoa từ đều đến không đều (hoa có tràng 2 môi, số lượng nhị giảm còn 2),
còn ở liên bộ Cúc (Asteranae) hoa cơ bản vẫn là đều nhưng biến đổi nhiều trong cấu tạo của cụm hoa hình đầu, nhị cố định là 5 với bao phấn dính, bầu dưới, 1 ô.
1. Bộ Hoa vặn (Contortae) = Bộ Long đởm (Gentianales)
- Cây đa dạng, lá thường mọc đối. Mạch gỗ có bản ngăn đơn. Hoa đều, tiền khai hoa vặn, hoa thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ. Bộ này có 8 họ, ở ta gặp đại diện của 6 họ, trong đó 3 họ quan trọng và phổ biến nhất, đó là họ Trúc đào, họ Thiên lý và họ Cà phê.
- Bầu trên, không có lá kèm:
+ Hoa không có tràng phụ,
chỉ có phần phụ tràng, hạt phấn rời họ Trúc đào
+ Hoa có tràng phụ phát triển
hạt phấn dính thành khối phấn họ Thiên lý
- Bầu dưới, có lá kèm họ Cà phê
Họ Trúc đào (Apocynaceae)
- Cây gỗ, có khi là cây leo gỗ, cây bụi hoặc cỏ. Trong nhiều bộ phận của cây thường có nhựa mủ trắng. Lá mọc đối hoặc mọc vòng, đôi khi mọc cánh, không có lá kèm. Hoa đơn độc hoặc tập hợp thành cụm hoa vô hạn hoặc cụm hoa xim.
Họ Trúc đào (Apocynaceae)
- Hoa mẫu 5, trừ bộ nhụy gồm 2 lá noãn (đôi khi 3 - 5). Hoa đều, tràng hợp hình ống, thường có phần phụ hình vảy hoặc lông ở bên trong ống tràng, các thùy tràng xếp vặn. Bộ nhị có số lượng nhị bằng số cánh hoa, chỉ nhị dính vào ống tràng, bao phấn hình mũi tên, trung đới có thể mang phần phụ là lông dài (như ở Trúc đào), hạt phấn rời nhau.
Họ Trúc đào (Apocynaceae)
- Bầu trên, thường rời hoặc phân thùy, 1 vòi và 1 đầu nhụy. Đầu nhụy thường loe rộng hình nón cụt. Trong mỗi lá lá noãn hoặc trong mỗi ô của bầu có từ 2 đến nhiều noãn đảo. Quả thường gồm 2 đại, có khi là quả hạch (như ở Thông thiên). Hạt có cánh hay chùm lông tơ dễ phát tán, phôi nhỏ và có nội nhũ.
- Công thức hoa: K(5) C(5) A5 + 5 G2
+ Đại (Plumeria rubra L. var. acutifolia (Ait.) Woods.): cây nhỡ, cành to, lá lớn, mọc cách, để lại sẹo sau khi rụng. Hoa khá lớn, phía ngoài màu trắng, trong vàng, mùi thơm. Một số bộ phận cây dùng làm thuốc. Cây thường được trồng ở các đình chùa làm cảnh.
+ Bánh hỏi hay Ngọc bút (Tabernaemontana coronaria Willd. = T. divaricata (L.) R. BR.): cây cao hơm 1 m, hoa màu trắng, có cánh kép. Trồng làm cảnh ở các vườn hoa.
+ Thông thiên (Thevetia peruviana (Pers.) Merr.): cây nhỡ, lá mọc cách, màu lục bóng. Hoa màu vàng, hình chuông. Quả hạch màu lục, hơi chia múi. Hạt chứa tinh dầu và một số heterozit trong đó có thevetin được dùng chế thuốc chữa bệnh tim. Cây trồng làm cảnh.
+ Dây huỳnh (Allamanda cathartica L.): cây bụi leo, lá mọc vòng 4 chiếc một, hoa to, màu vàng, trồng làm cảnh.
+ Sữa hay Mò cua (Alstonia scholaris (L.) RR.Br.): cây to, lá mọc vòng, hoa nở về đêm, mùi thơm hắc. Vỏ dùng làm thuốc. Cây trồng dọc đường phố lấy bóng mát.
+ Dừa cạn (Catharanus roseus (L.) G. Don.): cây thân cỏ, cao 30 - 40 cm, không có nhựa mủ, hoa mọc đơn độc, màu đỏ hoặc trắng. Cây trồng làm cảnh, có thể làm thuốc.
+ Trúc đào (Nerium oleander L.): cây nhỏ, lá mọc vòng 3 chiếc một, màu lục thẫm, dai cứng. Hoa thường có cánh kép, màu đỏ hồng hay trắng. Lá có chất độc, chứa neriolin, dùng chữa bệnh tim. Cây trồng làm cảnh ở các công viên.

Họ Thiên lý (Asclepiadaceae)
- Phần lớn là dây leo, ít khi cây bụi, cây gỗ hoặc thân cỏ. Lá mọc đối hoặc mọc vòng, đơn nguyên, không có lá kèm. Thân thường có ống tiết nhựa mủ, có vòng libe trong. Hoa mọc thành cụm hình xim, hay đơn độc.
Họ Thiên lý (Asclepiadaceae)
- Hoa lưỡng tính, mẫu 5. Tràng hợp thành hình ống dài hoặc ngắn, tiền khai hoa vặn, có tràng phụ, độc lập với tràng. Nhị có bao phấn độc lập hay dính với nhau thành một khối gọi là khối phấn. Khối phấn có chuôi và gót dính để bám vào đầu nhụy và khi được sâu bọ chuyển đi thì bám chặt vào chân sâu bọ. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn, thường rời ở phần bầu và vòi, đầu nhụy hình đầu hoặc hình khối 5 cạnh, mang các khối phấn ở chung quanh. Bầu trên, thường chứa nhiều noãn đảo. Quả khô, gồm 2 đại dễ tách nhau. Hạt có phôi thẳng, có nội nhũ và phần lớn có chùm lông tơ.
- Công thức hoa: K(5) C(5) C`5 G2 (C` là tràng phụ)
+ Bông tai (Asclepias curassavica L.): cây nhỏ, cao dưới 1 m. Lá hình mũi mác. Hoa nhỏ, mọc ở ngọn, có 2 màu: vàng hay vàng cam ở giữa (tràng phụ) và đỏ nâu ở xung quanh (tràng), trông giống hình hoa đeo tai. Cây trồng làm cảnh.
+ Bồng bồng (Calatropis gigantea (L.) Dryand ex Ait.f): cây nhỡ, lá mọc đối, cành và mặt dưới lá có lông trắng như bông. Hoa màu trắng. Nhựa mủ có thể dùng để nhuộm. Vỏ có thể dùng làm giấy, làm thuốc.
+ Tai chuột hay Hạt bí (Dischidia acuminata Cost.): cây nhỏ, bì sinh trên thân các cây lớn, có rễ bám. Lá nhỏ, dầy nạc, giống như hình tai chuột. Cây dùng làm thuốc.
+ Hoa sao (Hoya carnosa R. Br.): dây leo, có rễ bám, lá dầy nạc. Cụm hoa hình tán, mang nhiều hoa hình sao màu phớt hồng. Thường trồng treo trên giàn để làm cảnh.
+ Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.): dây leo, thân và cành màu đỏ nâu, nhiều lông, nhất là cành non, lá có lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ trắng. Cây thường mọc hoang ở các vùng đồi núi.
+ Thiên lý (Telosma cordata (Burm.f.) Merr.): dây leo, lá hình tim. Hoa mọc thành xim, màu vàng lục, rất thơm. Cây trồng ở giàn để làm cảnh và lấy bóng mát. Hoa dùng nấu canh, làm thuốc.
Họ Cà phê (Rubiaceae)
- Cây gỗ, cây bụi hay nửa bụi, đôi khi là cây thân cỏ hay dây leo. Lá mọc đối, luôn luôn có lá kèm với nhiều hình dạng khác nhau.
Họ Cà phê (Rubiaceae)
- Hoa thường tập hợp thành cụm hình xim, đôi khi hình đầu, mẫu 4 hoặc 5. Đài và tràng đều hợp, tràng có tiền khai hoa thường vặn, đôi khi van hay lợp. Số nhị thường bằng số thùy tràng và nằm xen kẽ giữa các thùy tràng, dính vào ống tràng hoặc họng tràng. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn dính nhau thành bầu dưới, 2 ô.
Họ Cà phê (Rubiaceae)
- Một vòi nhụy mảnh, đầu nhụy hình đầu hay chia 2. Mỗi ô của bầu chứa 1 - nhiều noãn đảo hay thẳng. Quả mọng, quả hạch hay quả khô (quả mở hoặc quả phân thành những hạch nhỏ). Hạt thường có phôi thẳng, có nội nhũ hoặc không có.
- Công thức hoa: ? K(4 - 5) C(4 - 5) A4 - 5 G(2)
+ Cà phê (Coffea) với các loài khác nhau: cà phê chè (C. arabica L.), cà phê vối (C. canephora Pierre), cà phê mít (C. dewewrei var. excelsa Chev.). Đó là những cây gỗ nhỏ, thường xanh hoặc là cây bụi lớn. Hoa màu trắng, quả mọng màu lục thẫm hay đỏ, chứa 2 hạt lớn. Hạt cà phê dùng làm đồ uống.
+ Canh ki na (Cinchona pubescens Vahl.): cây nhỡ cao 10 - 11 m, hoa màu hồng hay tía, quả mở, hạt có cánh. Vỏ chứa nhiều ancaloit có dùng làm thuốc chữa bệnh sốt rét.
+ Mẫu đơn (Ixora) với các loài khác nhau như: đơn đỏ (I. coccinea L.), đơn vàng (I. coccinea L. var. lutea Corner.), đơn trắng (I. nigricans R. Br.), chúng là những cây nhỏ, hoa mẫu 4, trồng làm cản.
+ Mơ tam thể hay Mơ lông (Paederia scandens (Lour.) Merr.): cây leo, thân lá có nhiều lông mịn, mặt dưới lá màu nâu tím. Lá dùng làm gia vị, làm thuốc.
+ Dạ cẩm (Oldenlandia capitellata Kuntze var. mollis Pierre): cây leo nhỏ, có lông, lá kèm chẻ hình sợi, cụm hoa hình xim dầy đặc ở nách lá hay đầu cành. Cây dùng làm thuốc.
+ Bướm bạc (chi Mussaenda) với nhiều loài khác nhau. Chúng đặc sắc bởi hoa có 1 mảnh đài phát triển lớn, hình lá, màu trắng, dễ thu hút sâu bọ, hoa nhỏ màu vàng, hình sao. Cây thường gặp ở đồi hoặc cửa rừng.
Bộ Khoai lang (Convolvulales)
Bộ Khoai lang gồm những cây gỗ nhỏ, cây bụi hoặc cỏ leo hay bò. Bộ Khoai lang rất gần với bộ Hoa vặn và có lẽ đi ra từ bộ này

Họ Khoai lang (Convolvulaceae)
- Cây thân cỏ 1 năm hay nhiều năm, một số đại diện có thân bụi hay thân leo. Lá đơn, mọc cách, phiến nguyên hay xẻ thùy chân vịt hoặc lông chim. Thân có vòng libe trong, nhhiều loài có tuyến tiết nhựa mủ trắng. Hoa thường khá lớn, lưỡng tính, đều, mẫu 5. Đài rời, tràng thường hình phễu, hơi chia 5 thùy, hoặc mép nguyên chỉ có 5 góc ở mép. Chỉ nhị dính vào ống tràng và xếp xen kẽ với các thùy tràng. Hoa thường có tuyến hay đĩa mật. Bộ nhụy gồm 2 (ít khi 3 - 5) lá noãn dính nhau thành bầu trên, có 1 - 2 ô với 1 - 2 lá noãn trong mỗi ô. Quả mở, ít khi là quả nạc không mở hoặc quả hạch nhỏ. Hạt có phôi lớn với lá mầm xếp nếp bao chung quanh bằng nội nhũ sụn cứng.
- Công thức hoa: ? K5 C(5) A5 G(2)
+ Rau muống (Ipomoea aquatica Forsk.); là cây rau ăn quen thuộc của nhân dân ta.
+ Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam.): có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và ấn độ. Củ khoai là những rễ bên phồng lên, thịt củ trắng hay vàng, chứa tinh bột và đường.
+ Bìm bìm (Ipomoea pulchella (L.) Lam.): cây leo, lá hình chân vịt với 5 thùy sâu, hoa màu tím. Cây thường mọc leo ở các bờ rào.
+ Rau muống biển (Ipomoea pes-caprae (L.) Sw): là loài cỏ mọc bò, thân màu tím đậm, đầu lá hơi tròn lõm thành 2 thùy. Hoa lớn, màu tím giống hoa rau muống. Lá dùng nuôi gia súc, cây có thể dùng làm thuốc.
Bộ Hoa mõm sói (Scrophulariales)
- Phần lớn là cây thân cỏ, một số có dạng thân gỗ nhỏ hoặc thân bụi. Hoa từ đều tiến tới không đều, số lượng nhị giảm (5 - 4 - 2). Bộ Hoa mõm sói rất gần với bộ Khoai lang (đặc biệt là với họ Khoai lang) và có chung nguồn gốc với bộ này.
Họ Cà (Solanaceae)
- Họ Cà là một trong những họ nguyên thủy của bộ Hoa mõm sói. Bao gồm những cây thân cỏ, cây bụi, đôi khi cây leo hoặc cây gỗ nhỏ. Lá mọc cách, không có lá kèm, lá đơn nguyên hoặc chia thùy. Thân và cuống lá có vòng libe trong, một số cây có ống tiết chất nhày. Trong thân và quả có các chất ancaloit do đó nhiều cây độc và một số cây được dùng làm thuốc.
Họ Cà (Solanaceae)
- Cụm hoa thường hình xim mọc ở nách lá. Hoa lưỡng tính, đều. Đài hợp, thường tồn tại ở quả. Tràng hình bánh xe hoặc hình ống, 5 thùy bằng nhau. Nhị 5, xếp xen kẽ với các thùy của tràng, chỉ nhị dính trên ống tràng, một số trường hợp bao phấn xếp sát cạnh nhau thành 1 ống bao quanh vòi nhụy, mở lỗ ở đỉnh hay bằng kẽ nứt dọc. Bầu trên, 2 ô, cũng có khi 3 - 5 ô hay nhiều hơn, mỗi ô chứa nhiều noãn, giá noãn trụ giữa phát triển lớn. Quả mọng hoặc quả khô mở. Hạt có nội nhũ nạc.
- Công thức hoa: ? K(5) C(5) A5 G(2)
+ Khoai tây (Solanum tuberosum L.):cây thân cỏ, có những phần thân dưới đất phồng to thành củ, chứa nhiều tinh bột. Hoa to, màu trắng hay tím, quả mọng màu lục. Củ khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao. Cây được trồng rộng rãi nhiều nơi.
+ Cà (Solanum melongena L.):quả ăn được. Có nhiều thứ cà khác nhau: cà bát, cà tím... thường được dùng để xào nấu. Một số loài mọc dại như cà hoa trắng (S. torvum Sw.), lu lu đực (S. nigrum L.), cà độc dược (Datura metel L.).
+ ớt: với nhiều loài khác nhau đều thuộc chi Capsicum như: ớt sừng trâu (C. frutescens L. var longum Bail.) quả cong hình sừng trâu; ớt tầu hay ớt bị (C. frutescens L. var. grossum Bail.) quả to màu đỏ hay vàng, không cay; ớt cựa gà hay ớt tây (C. frutescens L.) quả vàng hay đỏ, hình tròn dài; ớt hạt tiêu hay ớt mọi (C. minimum Roxb.) quả nhỏ cay và nồng. Các loài ớt đều được dùng làm gia vị.
+ Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.): cây thân cỏ sống hàng năm, chỉ phân cành ở ngọn. Thân, lá có lông dính, lá to, mềm. Hoa khá lớn, màu hồng, mọc thành chùm xim. Cây trồng lấy lá làm thuốc hút.
+ Dạ hương (Cestrum nocturnum Murray): cây bụi có cành mềm, hoa hình ống dài, màu vàng lục, thơm về đêm.
Họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae)
- Một số đại diện:
+ Hoa mõm sói (Antirrhinum majum L.): hoa mọc thành chùm, nhiều màu. Tràng hoa có hình đặc biệt, giống hình mõm sói. Cây nhập nội trồng làm cảnh.
+ Địa hoàng (Rehmannia glutinosa Libosch.): cây thân cỏ nhỏ, toàn cây có lông mềm xám tro. Lá mọc vòng ở gốc. Hoa màu tím đỏ mọc thành cụm ở ngọn. Thân rễ dùng làm thuốc.
+ Cam thảo đất (Scoparia dulcis L.): cây thân cỏ nhỏ, hoa màu trắng, tràng có 4 thùy gần như đều. Cây thường mọc dại, có thể dùng làm thuốc.
Họ Ô rô (Acanthaceae)
- Một số đại diện:
+ Ô rô (Acanthus ilicifolius L.): lá cứng dài, mép gợn sóng, có gai nhọn, lá kèm cũng biến thành gai, hoa màu tím nhạt. Cây thường mọc ở ven rừng ngập mặn.
+ Mảnh cộng (Clinacanthus nutans (Burm.f.) Lindeau): cây thân cỏ, lá khi khô có mùi thơm. Hoa màu đỏ hay hồng, mọc thành bông ở ngọn. Lá dùng ướp bánh hay đồ xôi. Cây thường mọc ở rừng khô.
+ Lá diễn (Dicliptera sinensis (Vahl.) Nees.): cây thân cỏ 1 năm. Hoa trắng hay hồng, mọc ở kẽ lá. Lá dùng nhuộm thực phẩm. Cây mọc hoang dại nhiều nơi.
+ Thanh táo (Justicia gendrussa L.): cây nhỏ, cành nâu tía. Hoa nhỏ màu trắng có chấm tía, mọc thành bông ở ngọn. Lá hoặc cành cây có thể dùng làm thuốc. Cây được trồng làm cảnh.
+ Quả nổ (Ruellia tuberosa L.): cây thân cỏ, hoa khá to, màu tím, quả mở, khi bị ẩm thì tách ra tung hạt đi. Cây mọc dại ven đê, có thể dùng làm thuốc.
Họ Chùm ớt (Bignoniaceae) gồm những cây gỗ, hoặc cây bụi, trong đó có các cây: chùm ớt (Pyrostegia ignea (Vahl.) Presl.): cây leo có hoa màu vàng cam, trồng làm cảnh; núc nác (Oroxylum indicum L.): cây gỗ, vỏ dùng làm thuốc.
Họ Vừng (Pedaliaceae): gồm các cây thân cỏ, trong đó có cây vừng (Sesamum indicum L.) cho hạt dùng làm thức ăn và chế dầu vừng.
Họ Mã đề (Plantaginaceae): cây thân cỏ, lá mọc thành hoa thị ở gốc, trong họ có cây bông mã đề (Plantago major L.) mọc dại nhiều nơi, dùng làm thuốc.
Họ Rong li (Lentribulariaceae): gồm các cây thân cỏ sống ở nước, trong đó có cây rong đuôi chó (Utricularia aurea Lour.) có lá xẻ thùy mảnh hình sợi, một số thùy biến thành các túi tiêu hóa, có thể bắt được các động vật không xương sống nhỏ ở nước.
4. Bộ Hoa môi (Lamiales)
Bộ gồm 3 họ, trong đó ở ta gặp đại diện của 2 họ có quan hệ gần gũi với nhau là họ Cỏ roi ngựa và họ Hoa môi.
Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
- Cây gỗ, cây bụi hoặc cây thân cỏ, thân non thường có 4 cạnh. Lá mọc đối hoặc mọc vòng, đơn nguyên, chẻ thùy hoặc lá kép, không có lá kèm. Hoa tập hợp thành các dạng cụm hoa khác nhau, nhưng thường là cụm hình xim.
4. Bộ Hoa môi (Lamiales)
Bộ gồm 3 họ, trong đó ở ta gặp đại diện của 2 họ có quan hệ gần gũi với nhau là họ Cỏ roi ngựa và họ Hoa môi.
Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
- Hoa có khi còn đều, nhưng phần lớn không đều, bao hoa thường theo mẫu 5 (có khi mẫu 4), các thùy của tràng không bằng nhau hoặc 2 môi, với môi trên 2 thùy, môi dưới 3 thùy. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn dính thành bầu 2 ô, nhưng thường có vách ngăn giả chia bầu thành 4 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Bầu trên, nguyên, với 1 vòi nhụy đính ở trên đỉnh bầ. Quả hạch, có khi gồm những hạch con. Hạt có phôi thẳng và không có nội nhũ.
- Công thức hoa: ? K(5 - 4) C(5 - 4) A4 - 2 G(2)
+Mò hoa trắng (Clerodendron fragans Vent.): cây bụi nhỏ, cành non và lá phủ lông mềm. Hoa màu trắng họp thành xim dầy đặc ở ngọn. Cây mọc dại ven đường. Thuộc chi này còn có một số loài như vạng hôi (C. inerme Gaertn.) hay mọc trên các bờ đầm hoặc chân đê nước mặn; mò hoa đỏ (C. squamatum Vahl.)có hoa màu đỏ, mặt dưới lá có vẩy, mọc dại ven đường.
+ Bông rìa (Duranta plumeri Jacq.): có hoa màu tím hoa cà, quả khi chín màu vàng cam. Cây trồng làm hàng rào.

+ Bông ôi = Cúc ngũ sắc (Lantana camara L.): cây bụi, cành non có lông và gai ngắn, cành lá có mùi hắc. Hoa mọc thành cụm hình bông thu ngắn thành đầu giả, có nhiều màu. Cây mọc dại ven đường, đặc biệt vùng ven biển.
+ Tếch (Tectona grandis L.): cây gỗ lớn, cành vuông, lá đơn rất to, mọc đối, mặt dưới có lông vàng. Hoa nhỏ, trắng, mọc thành chùm xim ở ngọn. Gỗ cứng, bền, chịu nhiệt độ, không bị tác động của nước biển và hà nên được dùng đóng tàu thuyền.
+ Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.): cây thân cỏ, hoa màu xanh tím mọc thành bông ở ngọn. Cây dùng làm thuốc.
Họ Hoa môi (Lamiaceae)
- Hầu hết là thân cỏ, ít khi cây nửa bụi hay cây bụi. Thân và cành vuông 4 cạnh. Lá mọc đối, đính vào các cạnh của cành chứ không đính vào gốc. Trong thân và lá có tế bào tiết dầu thơm, do đó những cây trong họ này thường có mùi rất thơm và nhiều cây được dùng làm rau gia vị.
Họ Hoa môi (Lamiaceae)
- Hoa nhỏ mọc thành cụm hình xim ở nách những lá bắc dạng lá hoặc lá sinh dưỡng bình thường, nhiều khi các đôi xim 2 ngả mọc đối nhau nên trông giống như mọc vòng quanh cành. Hoa luôn luôn không đều, theo mẫu 5 hoặc 4. Đài có các thùy hoặc các răng không đều nhau, có khi 2 môi, tồn tại trên quả và bao lấy quả.
Họ Hoa môi (Lamiaceae)
- Tràng luôn luôn 2 môi với nhiều hình dạng khác nhau, có khi 2 thùy của môi trên dính lại với nhau làm cho tràng trở thành 4 thùy. Bộ nhị còn 4 nhị mà 2 cái dài, 2 cái ngắn, hoặc 2 nhị với 2 nhị lép (đôi khi không có), dính với ống tràng. Trong hoa có đĩa mật, 2 hoặc 4 thùy.
Họ Hoa môi (Lamiaceae)
- Bầu trên, đầu tiên gồm 2 ô với 2 noãn trong mỗi ô, về sau xuất hiện vách ngăn giả mọc ra từ phía trong chia bầu thành 4 ô. Cùng với sự sinh trưởng của noãn thì vách bầu cũng phát triển dần, bao bọc chung quanh noãn và kết quả là có 4 thùy, mỗi thùy có 1 noãn, đồng thời gốc vòi nhụy bị chìm trong hốc giữa 4 thùy của bầu (vòi nhụy đính gốc bầu). Đầu nhụy thường chia đôi. Quả đóng, khi chín chia thành 4 hạch nhỏ. Hạt không nội nhũ hoặc nội nhũ kém phát triển.
- Công thức hoa: ? K(5) C(5) A4 - 2 G(2)
+ Húng chanh (Coleus amboinicus Lour.): thân lá có lông, lá dầy, dòn, mọng nước, mùi thơm. Cây trồng làm thuốc.
- Tía tô cảnh (Coleus scutellaroides L.) Benth.): lá màu tía, mép viền vàng lục, đẹp. Cây trồng làm cảnh.
+ Kinh giới (Elsholtzia ciliata (Thumb.) Hyland.): dạng lá hơi giống tía tô nhưng màu lục, mặt dưới nhạt hơn. Cây trồng làm gia vị, làm thuốc.
+ ích mẫu (Leonurus sibiricus L.): cuống lá dài, phiến xẻ sâu, hoa màu tím đỏ. Cây dùng làm thuốc.

+ Bạc hà (Mentha piperita L.): cây có mùi thơm, dùng cất tinh dầu bạc hà.
+ Húng quế (Ocimum basilicum L.): thân và cành màu tím thẫm, hoa màu tím hay tía. Cây thơm, dùng làm gia vị, làm thuốc.
+ Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum L.): thân và cành màu tía, có lông. Cây rất thơm, dùng làm thuốc.
+ Tía tô (Perilla frutescens L.): cho lá làm gia vị, làm thuốc.
+ Xôn đỏ (Salvia splendens Shellow ex Nees.): có hoa màu đỏ tươi mọc ở ngọn. Cây trồng làm cảnh ở các công viên.
Bộ Cúc (Asterales)
- Bộ này chỉ có 1 họ Cúc (Asteraceae). Chủ yếu là cây thân cỏ, sống hàng năm hay sống dai, ít khi là cây bụi leo hay cây gỗ nhỏ. Lá thường mọc cách, không có lá kèm, lá đơn nguyên hoặc chia thùy. Trong thân và rễ của một số loài có ống tiết nhựa mủ trắng, có chứa chất inulin. Mạch thường có bản ngăn đơn. Hoa nhỏ, tập hợp thành cụm hoa hình đầu. Các đầu hoặc nằm đơn độc hoặc tập hợp lại thành cụm hoa hình chùm hay ngù...

- Phía ngoài đầu có các lá bắc xếp xít nhau làm thành tổng bao. Tổng bao có thể xếp 1 hàng hoặc nhiều hàng, màu lục (dạng lá) hoặc màu khác, hình dạng rất khác nhau. ở mỗi chi, mỗi loài thậm chí ngay trong một đầu, giữa các lá bắc ở phía ngoài và phía trong cũng có thể thấy sự khác nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Số hoa trong đầu cũng thay đổi, có thể rất nhiều, tới hàng ngàn hoa (ở hướng dương Helianthus annuus), hay ngược lại, rất ít.
- Hoa của họ Cúc về cơ bản là hoa lưỡng tính, đôi khi do nhị hoặc nhụy không phát triển mà thành hoa đơn tính hoặc hoa vô tính (không có cả nhị và nhụy), những hoa này thường ở phía ngoài đầu. Đài cấu tạo khác nhau và không khi nào có dạng lá. Đài thông thường dưới dạng chùm lông tơ và tồn tại ở quả, cũng có khi là những vảy hoặc răng ở mép trên của bầu, hoặc hoàn toàn không có đài. Chùm lông (đài) có tác dụng giúp cho sự phát tán quả và cùng với tổng bao, nó còn bảo vệ cho những phần bên trong của hoa.
- Tràng với 5 cánh hoa dính lại và có nhiều dạng khác nhau:
+ tràng hình ống với 5 thùy bằng nhau.
+ tràng hình phễu với các thùy bằng hoặc không bằng nhau.
+ tràng 2 môi.
+ tràng hình lưỡi do ống tràng kéo dài ra thành 1 hay 2 bản phẳng, trên đầu chẻ thành những răng (số lượng tương đương với 5 cánh hoa).

Tràng đính ở phía trên bầu và phần dưới của ống tràng bao bọc lấy gốc vòi nhụy và tuyến mật. Nhị 5, các bao phấn dính nhau làm thành 1 ống bao lấy vòi nhụy, bao phấn mở phía trong theo khe nứt dọc. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn luôn luôn dính lại thành bầu dưới, 1 ô và 1 noãn. Vòi nhụy đơn, ở gốc có tuyến mật. Đầu nhụy chia 2, phía dưới đầu nhụy thường mang chùm lông và có khi còn phồng lên; chùm lông có tác dụng quét hạt phấn. Noãn đảo, 1 vỏ bọc. Quả đóng, chứa 1 hạt, quả mang chùm lông do đài tồn tại, để phát tán. Hạt có phôi thẳng và lớn, không nội nhũ.
- Công thức hoa: K5... C(5) A(5) G(2)
Hoa của họ Cúc có cấu tạo thích nghi với sự thụ phấn nhờ sâu bọ:
hoa nhỏ, xếp xít nhau trên cụm hoa đầu
trong một đầu có sự phân hóa các hoa
trong hoa sinh sản có nhị chín trước nhụy
- Họ Cúc đạt được những đặc điểm tiến hóa rất cao cả về cơ quan sinh dưỡng lẫn cơ quan sinh sản, và hiện nay là một họ lớn nhất, phổ biến rộng rãi nhất: bao gồm tới 1000 chi và hơn 20.000 loài, phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, sống được ở rất nhiều môi trường khác nhau. Nước ta có 125 chi và trên 350 loài, phân bố rộng rãi từ vùng ven biển đến các vùng núi cao tới 3000 m so với mặt bi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Mạnh Điệp
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)