Li thuyet chuong quang hoc
Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Trung |
Ngày 14/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Li thuyet chuong quang hoc thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Chương III: QUANG HỌC.
Hệ thống kiến thức của chương
I SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG - THẤU KÍNH.
1- Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, khi tia sáng truyền từ các môi trường trong suốt khác sang không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Khi tăng (hoặc giảm) góc tới thì góc khúc xạ cũng tăng (hoặc giảm).
Góc tới 0o (tia sáng vuông góc với mặt phân cách) thì tia sáng không bị khúc xạ.
2- Thấu kính hội tụ:
a) Đặc điểm của thấu kính hội tụ:
Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
Dùng thấu kính hội tụ quan sát dòng chữ thấy lớn hơn so với khi nhìn bình thường.
b) Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ:
c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội tụ:
Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Vật đặt trong khoảng tiêu cự thì cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ:
Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai trong ba tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính là ta có ảnh A’ của A.
3- Thấu kính phân kì:
a) Đặc điểm của thấu kính phân kì:
Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa.
Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
b) Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì:
c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì:
Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính phân kì:
Tương tự như dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ.
II. MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC ĐƠN GIẢN
1- Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh
Mỗi máy ảnh đều có ba bộ phận chủ yếu: vật kính, buồng tối và chổ đặt phim. Ngoài ra trong máy ảnh còn có cửa điều chỉnh độ sáng và cửa sập.
Vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
Ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
2- Mắt:
Nguyên tắc hoạt động của mắt giống như một máy ảnh. Hai bộ phận quan trong nhất của mắt là thủy tinh thể và màn lưới (còn gọi là võng mạt).
Thủy tinh thể đóng vai trò như vật kính trong máy ảnh, còn màn lưới như phim. Ảnh của vật mà ta nhìn hiện trên màn lưới.
Điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn (kí hiệu CV).
Điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn thấy được gọi là điểm cực cận (kí hiệu CC).
* Mắt cận thị:
Mắt cận thị là mắt có thể nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa.
Kính cận là kính phân kì. Mắt cận phải đeo kính phân kì để nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận thị thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (CV) của mắt.
* Mắt lão:
Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần.
Kính lão là kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ những vật ở gần.
3- Kính lúp:
Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn. Người ta dùng kính lúp để quan sát các vật nhỏ.
Mỗi kính lúp có độ bội giác (kí hiệu G) được ghi trên vành kính
Hệ thống kiến thức của chương
I SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG - THẤU KÍNH.
1- Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, khi tia sáng truyền từ các môi trường trong suốt khác sang không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Khi tăng (hoặc giảm) góc tới thì góc khúc xạ cũng tăng (hoặc giảm).
Góc tới 0o (tia sáng vuông góc với mặt phân cách) thì tia sáng không bị khúc xạ.
2- Thấu kính hội tụ:
a) Đặc điểm của thấu kính hội tụ:
Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
Dùng thấu kính hội tụ quan sát dòng chữ thấy lớn hơn so với khi nhìn bình thường.
b) Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ:
c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội tụ:
Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Vật đặt trong khoảng tiêu cự thì cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ:
Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai trong ba tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính là ta có ảnh A’ của A.
3- Thấu kính phân kì:
a) Đặc điểm của thấu kính phân kì:
Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa.
Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
b) Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì:
c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì:
Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính phân kì:
Tương tự như dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ.
II. MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC ĐƠN GIẢN
1- Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh
Mỗi máy ảnh đều có ba bộ phận chủ yếu: vật kính, buồng tối và chổ đặt phim. Ngoài ra trong máy ảnh còn có cửa điều chỉnh độ sáng và cửa sập.
Vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
Ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
2- Mắt:
Nguyên tắc hoạt động của mắt giống như một máy ảnh. Hai bộ phận quan trong nhất của mắt là thủy tinh thể và màn lưới (còn gọi là võng mạt).
Thủy tinh thể đóng vai trò như vật kính trong máy ảnh, còn màn lưới như phim. Ảnh của vật mà ta nhìn hiện trên màn lưới.
Điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn (kí hiệu CV).
Điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn thấy được gọi là điểm cực cận (kí hiệu CC).
* Mắt cận thị:
Mắt cận thị là mắt có thể nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa.
Kính cận là kính phân kì. Mắt cận phải đeo kính phân kì để nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận thị thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (CV) của mắt.
* Mắt lão:
Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần.
Kính lão là kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ những vật ở gần.
3- Kính lúp:
Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn. Người ta dùng kính lúp để quan sát các vật nhỏ.
Mỗi kính lúp có độ bội giác (kí hiệu G) được ghi trên vành kính
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đình Trung
Dung lượng: 291,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)