Kỹ thuật nuôi ngọc trai

Chia sẻ bởi Hồ Thanh Tuấn | Ngày 01/05/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuật nuôi ngọc trai thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

Trường CĐ Đức Trí- Khoa CNSH & MT
GVHD: Nguyễn Thị phương Thảo
SVTH: Nhóm IV
Đề tài: NUÔI NGỌC TRAI
Thành viên nhóm IV:
Vũ Văn Thành Tô Xuân Truyền
Hoàng Xuân Thạo  Ngô Anh Tuấn
Nguyễn Thị Hoài Thương  Hồ Thanh Tuấn
Phan Đình Tiến  Nguyễn Ng_Giác Viên
Hoàng Thị Sang Trang  Bùi Viết Yến
Nguyễn Thành Trung(88)
 Nguyễn Thành Trung(89)
NỘI DUNG
Mở Đầu
Cấu Tạo Trong Và ngoài Con Trai.
Đặc Điểm Sinh học Của Trai Ngọc.
Kỹ Thuật Nuôi Trai Lấy Ngọc
Kỹ Thuật Cấy Ngọc Trai Nước Ngọt
Đặc Điểm Chất lượng Của ngọc Trai.
Kết Luận.

I. Mở Đầu
Ngọc trai (trân châu) là một vật hình cầu, cứng được một số loài vật tạo ra, chủ yếu là động vật thân mềm như con trai.

Ngọc trai được sử dụng làm đồ trang sức và cũng được tán thành bột để dùng trong mỹ phẩm.

Ngành Đông y cho rằng trân châu có vị hơi ngọt tính bình vào được kinh tâm can thận, có tác dụng phối hợp chữa kinh phong, an thần, giải độc, tan màn mây ở mắt, trở ngại tuần hoàn nước mắt, ù tai, xây xẩm...

II. Cấu Tạo Trong Và ngoài Con Trai.

2.1. HÌNH DẠNG CẤU TẠO NGOÀI:
Vỏ Trai:
Vỏ lớn dần với tốc độ không đều theo mùa trong năm, mỗi năm tương ứng với một ngấn vỏ. Tính ngấn vỏ có thể đếm được tuổi của trai.


Hình 2.1. Hình dạng vỏ
Đỉnh vỏ
Đầu vỏ
Vỏ tăng trưởng
Bản lề vỏ
Đuôi vỏ
Lớp sừng
Lớp đá vôi
Lớp xà cừ
Hình 2.2 Cấu tạo vỏ
Vỏ trai gồm hai mảnh gắn với nhau nhờ bản lề có dây chằng với hai cơ khép vỏ. Ngoài cùng là lớp sừng, ở giữa là lớp đá vôi, trong cùng là lớp xà cừ .

Lớp xà cừ do lớp ngoài của áo trai tiết ra. Nếu có hạt cát hoặc vật thể bé rơi vào đó vạt áo tiết chất hình thành lớp xà cừ đồng tâm xung quanh, nhiều lần sẽ tạo thành ngọc trai. Con người vận dụng điều này để nuôi trai lấy ngọc.
Cơ thể Trai:
Cơ thể trai mềm được cấu tạo Gồm:
+ Đầu tiêu giảm .

+ Ngoài là Áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước.

+ Giữa là tấm mang.

+ Thân trai phía trong; phía ngoài là chân (hình lưỡi rìu).
Hình 2.3. Cấu tạo cơ thể trai
Vỏ
Cơ khép vỏ trước
Chân
ống hút
Ống thoát
Cơ khép vỏ sau
Áo Trai
Mang
Lổ miệng
Tấm miệng
Thân
III. Đặc Điểm Sinh học Của Trai Ngọc.
 Trai ngọc Pinctada martensii (Dunker): trai phân bố nhiều ở Nhật Bản, Nam Ấn Độ, Quảng Đông (TQ). Ở Việt Nam Trai phân bố ở Quảng Ninh, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Nam-Đà Nẵng, Phú Quốc… Trai sống ở vùng dưới độ sâu khoảng 15-20m nơi có nồng độ muối khoảng 25-30%o, chất đáy là cát, sỏi pha vỏ động vật thân mềm vá ít sóng gió. Mùa vụ sinh sản từ tháng 4-10. Thức ăn chủ yếu của Trai là thực vật phù du.
3.1. Trai ngọc môi vàng Pinctada maxima
 Loài này phân bố ở Tây Bắc Úc, Indonesia, Philippines, Vịnh Thái Lan, Ấn Độ, Đài Loan. Ở nước ta Trai môi vàng có ở đảo Bạch Long vĩ, Phú Quí, Phú Quốc. Chúng sống ở độ sâu 25-35m, nơi có đáy sỏi, cát. Mặc ngoài vỏ của Trai có màu nâu, mặt trong có màu ánh bạc, xung quanh mép vỏ có màu ánh vàng. Chúng là đối tượng để sản xuất ra loại ngọc quí. Hiện nay có một số cơ sở nuôi cấy ngọc ở Vũng Rô (Phú Yên).
3.2. Trai ngọc môi đen Pinctada margaritifera
 Phân bố ở Đông Thái bình Dương, Panama, Mexico, Xu đăng, Tahiti. Ở nước ta có ở Thanh Hóa, Sông Cầu (Phú Yên, Phan Thiết (Bình Thuận), Nha Trang và Cam Ranh (Khánh Hòa). Trai sống ở độ sâu khoảng 50-60m, nơi có nồng độ muối 30%o.

3.1. Đặc điểm sinh sản
 Khi tuyến sinh dục của Trai thành thục chúng phóng sản phẩm sinh dục (trứng và tinh trùng) vào môi trường nước.

 Trứng thụ tinh sẽ phát triển qua các giai đoạn ấu trùng phù du (tương tự như ở Hầu). Khoảng 25 ngày sau ấu trùng biến thái chuyển sang giai đoạn sống bám. Ấu trùng bám thường tiết ra 3-4 rễ tô chân để bám vào giá thể. Trai 1 tuổi bắt đầu sinh sản, thời gian sinh sản từ tháng 4-10.
3.3. Thức ăn của Trai
 Thức ăn của Trai chủ yếu là tảo ngoài ra Trai còn ăn các chất lơ lững trong nước như xác bã hữu cơ có kích thước nhỏ. Trai bắt mồi theo theo phương thức thụ động nhưng có chọn lọc theo kích thước. Quá trình chọn lọc thức ăn cũng tương tự như cách chọn lọc thức ăn của Hầu. Tuổi thọ của Trai khoảng 12 năm.
IV. Kỹ thuật nuôi trai lấy ngọc
Chuẩn bị trai mẹ
Chọn lọc trai mẹ
Cấy nhân
Cấy màng áo
Cắt màng áo
Chăm sóc quản lý
Nuôi thành ngọc
(nuôi vỗ, nuôi thành thục
Thu hoạch
Quy trình nuôi trai lấy ngọc
Nuôi gây màu
4.1. Chuẩn bị trai mẹ.
 Có 2 cách:
Giải thích quy trình
♂ Kích thích tuyến sinh dục phát triển nhanh:
+ Áp dụng vào mùa trai đẻ rộ.
+ Nuôi Trai ở tầng nước mặt.
+ Sau một thời gian ngắn Trai sẽ thành thục và sinh sản tiến hành cấy.

♀ Ức chế tuyến sinh dục:

+ Áp dụng vào đầu mùa sinh sản.
+ Nuôi Trai ở tầng nước sâu.
+ Điều kiện nhiệt độ thấp sẽ ức chế sự phát triển của tuyến sinh dục.
4.2. Chọn lọc trai mẹ.
 Chọn Trai mẹ có kích thước phù hợp cho vào bể, đặt bụng Trai ngửa lên trên và duy trì nhiệt độ nước khoảng 28-30oC. Khoảng 1 giờ sau Trai sẽ mở vỏ, dùng kẹp mở miệng vỏ Trai (khoảng 1-1,5cm) để kiểm tra tuyến sinh dục. Nếu đạt yêu cầu thì chèn miệng vỏ và đưa về phòng thí nghiệm để tiến hành cấy nhân.
4.3. Cắt màng áo.
 Trai dùng để cấy ngọc gồm hai loại: Trai kỹ thuật và Trai nguyên liệu.
 Trai kỹ thuật là Trai dùng để cấy nhân vào, còn Trai nguyên liệu là Trai dùng để lấy mảnh màng áo(1- 2 tuổi).
 Hiện nay, trong kỹ thuật cấy ngọc đều dùng lớp tế bào ở mép màng áo để cấy (Theo kết quả thí nghiệm bằng đồng vị phóng xạ Ca45 thì mép màng áo là nơi hấp thu nhiều Ca45 nhất).

 Kỹ thuật cắt màng áo:
 Dùng dao mổ luồn vào cắt đứt cơ khép vỏ, chú ý không nên để dao đụng vào màng áo nếu không màng áo sẽ co lại.
 Lật vỏ ra cắt lấy phần bụng của màng áo, tẩy sạch chất nhầy rồi đặt lên giá tế bào.
 Khi đặt màng áo lên giá tế bào, lật mặt tiếp xúc với vỏ quay lên trên sẽ thấy có một đường vàng nâu cách mép màng áo khoảng 3- 4mm chạy song song với mép vỏ. Dùng kéo cắt theo đường đó và loại bỏ phần mép rồi cắt màng áo thành từng miếng khoảng 2-3mm2 .
 Lưu ý khi cắt màng áo:
 Phần mềm ngoài màng áo là các tế bào tiết ra chất sừng chứ không tiết ra ngọc cho nên cần loại bỏ phần này.
 Khi cắt màng áo xong thì tiến hành cấy ngay.
 Trai dùng để lấy màng áo phải khỏe, không bị tổn thương hay dị tật.
 Dụng cụ phải sạch sẽ…
 Thao tác nhanh và chính xác.
4.4. Kỹ thuật cấy màng áo.
 Khi cấy đặt trai lên giá cấy, bụng ngửa lên trên. Dùng móc móc lấy phần giữa chân kéo về phía sau cho chân giãn rộng ra. Cắt lấy một lỗ nhỏ ở giữa gốc chân, kích thước của vết cắt phải tương ứng với đường kính nhân cấy (lỗ mở hơi nhỏ hơn nhân cấy) rồi dùng kim thọc qua lỗ mở đó thông đến vị trí đặt nhân tạo thành một đường ống.
 Có ba vị trí cấy là nội tạng, trước xoang bao tim, và gốc xúc biện. Sau khi đã thông đường thì dùng kim đưa màng áo ghim lên mép của miếng màng áo đã cắt sẵn và đưa thẳng vào cuối đường ống. Khi cấy chú ý mặt ngoài của mảnh màng áo phải quay về phía nhân cấy.
4.5. Kỹ thuật cấy nhân
 Nhân thường dùng là vỏ trai nước ngọt hoặc thủy tinh đã được mài tròn, nhẵn bóng, đường kính của hạt từ 2-9mm (tùy theo kích thước của Trai kỹ thuật). Sau khi cấy màng áo xong thì tiến hành cấy nhân. Đặt nhân cấy vào đầu lõm của kim đưa nhân và đưa nhân vào tiếp xúc với miếng màng áo vừa mới cấy. Thao tác đưa nhân cũng giống như khi cấy màng áo.

 Mỗi Trai kỹ thuật ta có thể cấy 5 nhân, một ở nội tạng, hai ở gốc xúc biện, hai ở trước xoang bao tim.
Video cấy màng áo và cấy nhân
4.6. Nuôi thành ngọc.
 Gồm 2 giai đoạn: Nuôi vỗ và nuôi thành thục:
 Nuôi vỗ: Sau khi cấy nhân Trai bị tổn thương nên cần phải nuôi vỗ để Trai phục hồi sức khỏe.
 Nuôi trong môi trường yên tỉnh, ít giao động. Sau khi lành vết thương lớp màng áo sẽ bao lấy nhân cấy.
 Nuôi thành thục: Sau khi Trai hồi phục chúng ta chuyển đến bãi thả để nuôi thành ngọc trai.
 Bãi nuôi thành ngọc có nồng độ muối 25-30%o, nhiệt độ từ 20-30oC.
 Nuôi lồng tre hay lưới, thời gian nuôi từ 1-4 năm tùy theo ngọc to hay nhỏ.
Kỹ thuật nuôi ngọc trai bằng lồng lưới sắt.
4.7. Chăm sóc quản lý
 Trong quá trình nuôi Trai công việc chăm sóc chủ yếu là giữ cho lồng trai sạch và tránh những bất lợi cho trai. Lồng trai thường bị các sinh vật sống bám làm ảnh hưởng đến sinh trưởng. Nên phải định kỳ tẩy rửa khi thấy trên vỏ Trai có nhiều sinh vật bám nhất là sinh vật bám trên bản lề của Trai nếu không Trai sẽ không mở vỏ được, trong điều kiện môi trường bất lợi phải di dời đi nơi khác. Trai cũng có nhiều dịch hại như Hải miên, Cua, Sao biển…cần có biện pháp phòng trừ.
4.8. Nuôi gây màu.
Ngọc trai được ưa chuộng có màu trắng hồng, loại ngọc này có thể được tạo thành ở những vùng biển nhất định mà nơi khác không tạo ra được. Vùng biển như vậy được người ta dùng để nuôi gây màu. Điều kiện môi trường cụ thể để tạo màu cho ngọc trai thì chưa được xác định rõ, nhưng theo kinh nghiệm thì nơi này có thức ăn dồi dào, các điều kiện môi trường như nhiệt độ, nồng độ muối, khí hậu biến đổi theo mùa rõ rệt. Vì vậy, trước khi thu họach ngọc người ta chuyển Trai đến vùng biển gây màu để nuôi, sau vài tháng nuôi gây màu thì có thể tiến hành thu hoạch.
4.9 Thu hoạch
 Ngọc trai được thu hoạch vào mùa nhiệt độ thấp thì chất lượng ngọc tốt hơn thu ở mùa có nhiệt độ cao. Thời kỳ thu hoạch rộ từ tháng 8-10 hàng năm. Tách vỏ trai, thu lấy ngọc sau đó rửa sạch và tiến hành phân loại.
 Trai không đạt tiêu chuẩn như hạt không tròn, có nhiều vết bẩn sẽ được xử lý tiếp bằng dung dịch H2O2 2% từ 10-15 phút, sau đó rửa lại bằng xà phòng và ngâm vào cồn 40o trong 6 giờ. Có thể dùng song siêu âm để tẩy vết bẩn. Ngọc không tròn có thể được mài tròn và đánh bong. Nếu màu sắc không đẹp có thể dùng phẩm nhuộm để nhuộm màu.
V. Kỹ thuật cấy ngọc trai nước ngọt.
Gồm 2 phương pháp: + Cấy ngọc không nhân
+ Cấy ngọc có nhân

5.1. Kỹ thuật cấy ngọc không nhân.
5.1.1. Dụng cụ:
Dụng cụ dùng để cấy ngọc làm bằng kim loại, các giá làm bằng gỗ phải chọn gỗ không có độc tố hoặc không dễ biến dạng, trừ kéo, panh và panh cong dùng ở nhãn khoa trong y tế ra các dụng cụ khác phải chế tạo riêng theo yêu cầu thủ thuật cấy ngọc.

5.1.2. Trai cắt làm tế bào và trai để cấy ngọc
 Trai cắt để làm tế bào cấy nhân gọi là trai nhân và trai cấy nhân vào để nuôi lấy ngọc gọi trai ngọc 1 miếng tế bào cấy vào sẽ thành 1 viên ngọc.

 Trai nhân nên chọn loại dưới 3 tuổi, tuyến sinh dục chưa đến thành thục và trước khi phẫu thuật phải được nuôi vỗ tích cực từ 3 - 5 tháng để đảm bảo các miếng tế bào cắt ra khoẻ mạnh cường tráng đầy sức sống.
5.1.3. Nguyên lý hình thành hạt
 Trong tự nhiên sự hình thành ngọc không nhân là do các tế bào tiết ra chất ngọc tăng trưởng một cách không bình thường dần dần thành túi ngọc, các tế bào trong túi ngọc không ngừng tiết ra chất ngọc cứ thế hình thành từng lớp ngọc.

 Trong nuôi cấy ngọc trai nhân tạo, người ta dựa vào nguyên lý hình thành ngọc tự nhiên là tách các tế bào tiết chất ngọc ở bên cạnh màn áo ngoài cắt thành từng miếng tế bào nhỏ rồi cấy vào mô liên kết của trai, miếng tế bào cấy vào sinh trưởng phát triển thành túi ngọc - tiết ra chất ngọc - thành viên ngọc.
5.1.4. Chế tạo màng tế bào
 Trình tự tiến hành: + tách phần thượng bì bên trong
+ tách phần thượng bì bên ngoài
Phương pháp:+ Cắt bỏ hoặc tách riêng ra.
+ Lấy thượng bì bên ngoài( cho ngọc), vứt bỏ thượng bì bên trong.

5.1.4. Chế tạo màng tế bào
 Những điều cần chú ý khi chế tạo miếng tế bào cấy:
 Khi đem miếng thượng bì đặt lên tấm kính hoặc tấm gỗ để cắt chú ý đặt phần mô liên kết áp mặt kính còn phần tiết ngọc ở phía trên.
 Cắt bỏ hết tế bào sắc tố và phần thịt gần màn áo ngoài.
 Tẩy lau mặt tiết ngọc: dùng miếng bông ướt, nhẹ nhàng thấm lau qua, không được dùng vật cứng va chạm vào
 Miếng tế bào cắt thành hình vuông để khi cấy ngọc thành hình tròn. Phòng cấy đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt…
5.1.4. Chế tạo màng tế bào
 Dung dịch nuôi tế bào cấy:

 Các miếng tế bào cắt ra phải cho ngay vào dung dịch nuôi dưỡng để :
Duy trì miếng tế bào có độ ẩm và sự trao đổi chất bình thường.
 Duy trì sự cân bằng thẩm thấu trong và ngoài tế bào.
 Giữ độ ẩm pH và môi trường trung tính.
 Các loại dung dịch nuôi:

 Dung dịch PVP với dịch giữa các tổ chức trong cơ thể trai;

 Hợp chất năng lượng : Gồm ATP (adenosine trìchosphate), mỗi ống gồm ATP 20mg, coenzyme A 50 đơn vị, khi dùng lấy nước ao lọc pha loãng 1000 lần.

 Sắc tố tế bào C : Là hoạt chất hô hấp tế bào, mỗi ống 15 ml khi dùng lấy nước ao lọc pha loãng 1000 lần.
5.1.5. Cấy tế bào
Phương pháp cấy:
 Dùng dụng cụ tách 2 vỏ trai cho que cố định vào, đối với trai điệp khẩu độ mở từ 0,6 - 0,8cm, trai nhăn có khẩu độ mở 1cm, dùng kim tạo thành miệng lỗ trên màn áo ngoài, dùng panh kẹp miếng tế bào đưa vào lỗ cấy trong màn áo ngoài giữa các mô liên kết. Sau khi cấy vào dùng panh kéo miếng tế bào về phía đáy lỗ có dạng hình cầu.
5.1.5. Cấy tế bào
Số lượng cấy:

 Mỗi con trai có thể cấy 40 - 60 miếng tế bào, chủ yếu tập trung ở phần nửa thân sau; phần màn áo ngoài phía trước có thể mỏng cho nên nếu có cấy tế bào vào chỉ nên chọn những miếng tế bào nhỏ nếu không rất dễ sinh ra các ngọc xấu.

 Mỗi một bên trên màn áo ngoài cấy 3 - 4 hàng, mỗi hàng cấy 7 - 9 tế bào.
5.2. Kỹ thuật cấy ngọc có nhân
5.2.1. Nguyên lý hình thành ngọc:
 Sau khi cấy nhân vào đồng thời cũng cấy 1 miếng tế bào, miếng tế bào này sẽ phát triển bao quanh nhân tạo thành túi ngọc, tế bào thượng bì của túi ngọc không ngừng tiết ngọc ra cứ thế bao phủ lên nhân thành viên ngọc.

 Nhân ngọc làm bằng vỏ trai, qua chế biến gia công và dùng các loại acid, base và nước oxy già xử lý để trơn bóng, cho nên thành phần vỏ trai để làm nhân bị thay đổi. Ðể nâng cao năng lực hấp dẫn của nhân đối với miếng tế bào cấy vào, trước khi cấy nhân phải xử lý nhân
5.2.1 Thủ thuật cấy nhân:
 Có 3 cách:
 Thủ thuật đặt trước: Cấy nhân trước, cấy tế bào sau.

 Thủ thuật đặt sau: Cấy tế bào vào đáy miệng trước sau mới cấy nhân.

 Thủ thuật cùng lúc: Đem miếng tế bào đặt dính vào nhân rồi cấy cả nhân và tế bào vào 1 lúc.

5.2.2. Lưu ý khi cấy nhân:
 Miếng tế bào phải áp chặt vào nhân.
 Miếng tế bào phải được đặt bằng phẳng trên mặt nhân;

 Miếng tế bào cắt thành hình vuông, cạnh hình vuông này bằng hoặc bé hơn 1/5 đường kính nhân.
 Miếng lỗ cấy vừa vặn nhét được nhân vào, không nên quá to hoặc quá nhỏ, độ sâu của lỗ gấp 2 đường kính nhân, đảm bảo sau khi cấy xong miệng lỗ khép kín thành chữ nhất.
5.2.3. Vị trí cấy
 Viền quanh của màn áo ngoài và phần trai của màn trung tâm đều có thể cấy nhân, nhưng chỉ hạn chế nửa phần thân sau. Nếu cấy ở viền xung quanh thì dùng phương pháp cấy thẳng, nếu cấy ở màn trung tâm thì dùng phương pháp cấy ngang.

 Cấy trong vùng nội tạng : Có 2 vị trí là cấy ở phía bụng của dạ dầy, bên trái của hạ hành tràng, và 1 vị trí ở phía bụng của tim bên phải của thượng hành tràng.
5.2.4. Những yếu tố làm rơi nhân và các biện pháp khắc phục
 Những yếu tố làm rơi nhân:
+ Lỗ cấy quá to hoặc nhân đặt hơi nông;
+ Sự phản ứng của cơ thể;
+ Nhân bị hỏng ;
+ Hạt nhân quá to mà cơ thể trai lại bé ;

 Biện pháp khắc phục:
+ Nâng cao tay nghề, thao tác thành thạo, tạo các lỗ cấy phù hợp;
+ Ức chế sự hoạt động của chân bằng cách gây mê.
Video Kỹ thuật lấy ngọc trai
VI. Đặc Điểm Chất lượng Của ngọc Trai
6.1. Màu sắc:
Màu sắc của hạt ngọc trai phụ thuộc vào loài trai sinh sản ra nó và vùng nước mà loài trai đó cư ngụ cũng như vào màu sắc của lớp conchiolin trên cùng. Nếu conchiolin phân bố không đồng đều, hạt trai sẽ có các vết đốm;

Dựa vào màu nền, ngọc trai có thể phân ra thành 3 nhóm chính: nhóm mầu nhạt, nhóm mầu đen và nhóm có mầu.
Các màu khác nhau của ngọc trai
Ngọc trai màu
                               Ngọc trai đen                                               
 Ngọc trai màu trắng
6.2. Độ dày lớp xà cừ
 Độ dày lớp xà cừ được quyết định bởi thời gian nuôi ngọc. Trong tự nhiên tốc độ phủ của lớp xà cừ thường là 0.15mm/năm ở các vùng biển lạnh. Tại các vùng biển nước ấm ở xích đạo tốc độ lớn của lớp xà cừ có thể lớn hơn gấp 20 lần (1.5-1.8mm/năm).

 Thông thường với ngọc trai nuôi thì người ta thu hoạch sau thời gian từ 6 tháng đến 12 tháng
 Viên ngọc có lớp xà cừ càng dày thì có độ bóng càng cao, màu càng đẹp,
6.3. Hình dạng
        Hình dạng của ngọc trai nuôi được quyết định bởi các yếu tố sau: nhân cấy, hình thức cấy và sự di chuyển của con trai trong quá trình nuôi.

Ngọc trai có nhân tròn:
Ngọc trai có nhân bán nửa:
Ngọc trai không có nhân:
Các hình dạng của ngọc trai
4. Kích thước
 Kích thước là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định đến giá trị của viên ngọc. Thang phân cấp chất lượng ngọc trai theo kích thước như sau:
- Ngọc trai rất nhỏ      < 3mm.
- Nhỏ                          3-5mm
- Trung bình                5-7mm
- Lớn                           7-8mm
- Rất lớn                   > 8mm
 
 Kích thước viên ngọc trai nuôi được quyết định bởi kích thước của nhân cấy ban đầu và thời gian nuôi cũng như tốc độ tiết ngọc của con trai.
Kích thước của ngọc trai
5. Độ bóng
 Do đặc điểm sinh trưởng của các lớp xà cừ trên bề mặt viên ngọc và đặc điểm tiết ngọc của con trai mà hầu hết ngọc trai nuôi sau thu hoạch thường có độ nhám hoặc gồ ghề không đều trên bề mặt.

 Theo đánh giá của các chuyên gia và tổng kết từ các cơ sở nuôi cấy ngọc trai thì chỉ có khoảng 5% số ngọc trai nuôi sau thu hoạch là có thể sử dụng trực tiếp, số còn lại khoảng 95% đều phải qua các khâu xử lý khác nhau.
6.6. Đặc điểm đốm, vết trên bề mặt
 Do đặc điểm môi trường sống và thức ăn để nuôi trai mà ngọc trai sau thu hoạch thường có các đốm, vết trên bề mặt.

Trong quá trình viên ngọc sinh trưởng cũng vì một lý do nào đó mà xuất hiện các vật thể lạ kích thích trên bề mặt viên ngọc đang sinh trưởng…

VII. Kết Luận
“Ngọc trai, nữ hoàng của biển cả”. Trai là loại ngọc duy nhất được tạo ra từ một cơ thể sống. Để tạo ra viên ngọc đẹp long lanh nó đã phải vượt qua bao gian nan, sinh tồn giữa sự sống và cái chết. Cuối cùng nó đã hình thành một viên ngọc từ chính nội lực, tình cảm, nhân cách và tài năng của mình.
Từ xưa đến nay ngọc trai được xem là “Nữ hoàng của trang sức”. Bao giờ người ta cũng dùng ngọc trai để gắn lên Vương miện của Vua, Nữ hoàng và cả vương miện các Hoa Hậu ngày nay nữa.
Nuôi trai ngọc là một nghề khá phổ biến ở các quốc gia như: Nhật Bản; Miama; Tahiti... Ở Trung Quốc mỗi năm nước này sản xuất bình quân khoảng 75 tấn ngọc trai - tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động.

Hiện nay, nước ta có rất ít điểm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nuôi trai ngọc có kết quả và đều vẫn đang ở giai đoạn thăm dò, tìm tòi phát hiện. Những hiểu biết về các quy trình sản xuất nhân giống trai ngọc ở Việt Nam còn ít được phổ biến rộng rãi. Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ, khuyến khích cho các công trình dạng này cũng vẫn chưa được Nhà nước bổ sung sửa đổi cho phù hợp. Để nghề nuôi trai phát triển Nhà nước cần phải có chính sách về thuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học này nhằm không ngừng phát huy tiềm năng nguồn tài nguyên để phục vụ cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo.
Tài Liệu Tham khảo.
Tài liệu Intenet:
[1], http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%8Dc_trai
[2],http://www.chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=138

[3], http://www.ebook.edu.vn/modules/diglib/gsearch.php?
[4], http://chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=906

[5],http://www.ngoctraicaocap.com/content/gioi-thieu-ve-ngoc-trai
[6],http://vn.360plus.yahoo.com/voanninhbh/article?mid=4394
thank!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Thanh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)