Kỹ thuật giao diện Microsoft Window

Chia sẻ bởi Đoàn Quốc Việt | Ngày 14/10/2018 | 31

Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuật giao diện Microsoft Window thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:

Kỹ thuật giao diện Microsoft Window
*
* *

Người báo cáo : Dương Chí Đức , Thạch Đăng Sơn
Nguyễn Thị Hoà




Những cơ sở đầu vào

Người sử dụng có thể tương tác với các đối tượng trong giao diện bằng nhiều loại thiết bị đầu vào khác nhau.Những thiết bị đầu vào phổ biến nhất là chuột, bàn phím và bút điện tử.Trong phần này chúng ta chỉ xét hai thiết bị cơ bản là chuột và bàn phím.
Vào bằng chuột
Con chuột là thiết bị vào quan trọng trong việc tương tác với các đối tượng trong giao diện Microsoft Window .Chuột được thể hiện trên màn hình bằng một hình ảnh gọi là con trỏ(pointer hay cursor).Bằng việc định vị con trỏ và nhấn chuột ta có thể lựa chọn các đối tượng và các thao tác của chúng. Mỗi con trỏ có một điểm đặc biệt -gọi là hot spot - để xác định chính xác vị trí của con trỏ trên màn hình.Hot spot sẽ quyết định đối tượng nào sẽ chịu tác động bởi các hành động của chuột.Các đối tượng trên màn hình có thể xác định thêm một hot zone; hot zone xác định một vùng mà hot spot nằm trong đó được xem xét trên đối tượng. Điển hình hot zone trùng khớp với biên giới của đối tượng, nhưng nó có thể to hơn hay nhỏ hơn để người sử dụng được dễ dàng hơn.

Những hành động của chuột

Những hành động cơ bản của chuột trong giao diện sử dụng nút chuột 1 hay nút chuột 2. Ngầm định rằng nút 1 là nút trái nhất và nút 2 là nút phải nhất của chuột. Hành động của nút 2 là lặp lại những chức năng đặc trưng có thể truy nhập được sẵn sàng với nút 1, nhưng nó còn cung cấp những chức năng có hiệu quả cao hơn.Với chuột ba nút, nút 2 là nút phải nhất chứ không phải là nút giữa.
Sau đây là những hành vi phổ biến được mô tả với chuột:

Hành động Mô tả
Trỏ Định vị con trỏ để nó "trỏ vào" một đối tượng riêng biệt trên màn hình không dùng nút chuột. Trỏ là phần thường xuyên của việc chuẩn bị một số tương tác khác. Trỏ thường là cơ hội cung cấp các tín hiệu trực quan hoặc những phản hồi khác tới người sử dụng.
Nhấp chuột Định vị con trỏ trên một đối tượng sau đó ấn và thả nút chuột. Nói chung chuột không di chuyển trong suốt quá trình nhấp chuột, và nút chuột sẽ được thả ra nhanh chóng sau khi được ấn.Nhấp để xác định và hành động các đối tượng.
Nhấp đúp Định vị con trỏ trên một đối tượng sau đó ấn và thả ra hai lần thật nhanh. Nhấp đúp gọi lên những thao tác ngầm định của nó.
ấn Định vị con trỏ trên một đối tượng và sau đó giữ nút chuột xuống.Ân thường là bắt đầu của thao tác nhấp hay kéo.
Kéo Định vị con trỏ trên một đối tượng, ấn nút chuột xuống và trong khi giữ nút xuống thì di chuyển chuột.Sử dụng kéo cho các hành động như lựa chọn và thao tác trực tiếp của một đối tượng.
Bởi vì không phải mọi chuột đều có ba nút nên không có những hành đông cơ sơ cho nút này.Đó là điều tốt nhất để giới hạn sự phân công của các thao tác cho môi trường này nơi mà sự sẵn sàng của nút thứ ba có thể được gánh vác và cho sự cung cấp dư thừa hoặc truy nhập các lệnh tắt để hỗ trợ các thao tác ở một nơi nào đó trong giao diện .Khi phân chia chức năng cho các nút, bạn cần định nghĩa hành vi cho các tác động đã được mô tả ( trỏ, nhấp, kéo, nhấp đúp) cho nút này.

Vào bằng bàn phím.

Bàn phím là thiết bị chính cho việc đưa vào và soạn thảo các thông tin text.Tuy nhiên giao diện Window cũng hỗ trợ cho việc sử dụng ban phím để dò tìm, thay đổi các mode, vào sửa và như một lệnh gọi tắt để gọi một thao tác nào đó.
Sau đây là những hành vi tương tác được mô tả với bàn phím:

Hành động Mô tả
Ân Ân và thả một phím. Không giống như tương tác chuột, tương tác bàn phím xảy ra dựa trên sư chuyển xuống của bàn phím.Thao tác ấn mô tả đặc trưng tương tác bàn phím cho việc gọi các lệnh riêng biệt haycho việc dò tìm.
Giữ Ân và giữ phím xuống. Giữ mô tả đặc trưng việc tương tác các phím như Alt, Shift và Ctrl để thay đổi những hành vi chuẩn của việc vào khác- ví dụ như ấn phím khác hay tác động chuột.
Đánh máy Đánh máy nhập vào thông tin text từ bàn phím.

Những phím text

Những phím text bao gồm:
Các phím số và chữ (a - z, A-Z, 0 -9 )
Dấu chấm và các phím biểu tượng
Các phím Tab và Enter
Phím SpaceBar
Trong ngữ cảnh văn bản, ấn các phím văn bản sẽ cho các ký tự trên màn hình.Trừ những cách xem đặc biệt, những ký tự tạo bởi phím Tab và Enter không nhìn thấy được.Trong một vài ngữ cảnh, phím văn bản có thể được dùng cho việc dò tìm và gọi các thao tác riêng biệt.
Những phím truy nhập

Phím truy nhập là một phím số hay chữ được sử dụng kết hợp với phím Alt để dò tìm hay điều khiển một hành động.
Ví dụ: Khi ấn phím Alt+O là điều khiển hành động Open thì phím điều khiển đó là phím "O".
Hiệu quả của một hành động điều khiển phụ thuộc vào kiểu của điều khiển.
Sự phân chia ký tự phím truy nhập để điều khiển sử dụng như sau:

Ký tự đầu tiên của nhãn điều khiển, trừ khi có ký tự khác cung câp sự liên tưởng tốt hơn.
Phụ âm đặc biệt trong nhãn.
Nguyên âm trong nhãn.
Tránh quy định một ký tự ở nơi mà việc định vị bằng mắt phím truy nhập có thể không khác biệt với các ký tự khác.
Tránh sử dụng một ký tự bình thường để quy định cho một chức năng phổ biến.
Những quy định phím truy nhập không duy nhất trong cùng một phạm vi truy nhập điều khiên đầu tiên. Dựa trên điều khiển, nếu người sử dụng ấn phím truy nhập lân thứ hai, nó có thể hoặc không thể truy nhập tới điều khiển khác với cùng sự phân công.Do vậy nên định nghĩa phím truy nhập là duy nhất trong phạm vi những tương tác của nó - đó là vùng trong đó điều khiển hoạt động và phím nhập được hướng tới nó.

Những phím Mode

Các phím mode thay đổi tác động của các phím khác.Có hai loại phím mode: phím bật tắt và phím bổ trợ.
Phím bật tắt: sẽ bật hoặc tắt một mode riêng biệt mỗi lần nó được ấn. Ví dụ như khi ấn phím Capslock thì các phím chữ sẽ trở thành chữ hoa, khi ấn phím Num Lock sẽ cho phép thay đổi giữa phím số và nhập trực tiếp các phím Keypad
Phím bổ trợ: Thay đổi những tác động của việc vào bình thường.Phím bổ trợ thiết lập phương thức chỉ có hiệu quả khi phím này được ấn xuống.Đó là các phím Shift, Alt, Ctrl. Việc sử dụng các phím này thường được ưu thích hơn các phím khác vì nó đòi hỏi người sử dụng phải kích hoạt nó liên tục,lựa chọn nó như là sự tự nguyện và cho phép người dùng có thể huỷ bỏ nó khi nhả nút ra.

Các phím lệnh gọi tắt

Phím lệnh tắt (hay còn gọi là phím tăng tốc độ) là các phím hay tổ hợp phím mà khi ấn sẽ cung cấp việc truy nhập nhanh tới các thao tác được thực hiện thường xuyên. Tổhợp phím Ctrl + chữ và các phím chức năng(F1 tới F12) thường là những lựa chọn tốt nhất cho các phím lệnh tắt. Tránh việc sử dụng phím lệnh tắt như là cách duy nhất để truy nhập tới một thao tác riêng biệt.
Khi định nghĩa các phím lệnh tắt, hãy theo dõi những hướng dẫn sau:

Phân công các phím đơn ở những nơi có thể bởi vì những phím này dễ nhất cho người sử dụng thể hiện.
Thực hiện các tổ hợp phím chữ - phím bổ trợ không nhạy cảm đối với các kiểu chữ.
Sử dụng các tổ hợp phím Shift + phím cho các tác động để mở rộng hay bổ xung cho các tác động của phím hay tổ hợp phím khi sử dụng không có phím Shift. Ví dụ khi nhấn Alt+ Tab để thay đổi các cửa sổ theo trật tự từ trên xuống dưới. Shift+ Alt+ Tab lại thay đổi cửa sổ theo chiều ngược lại.
Sử dụng tổ hợp Ctrl+ phím cho các tác động thể hiện mức tác động lớn hơn. Ví dụ trong soạn thảo văn bản Home di chuyển về đầu dòng còn Ctrl+ Home lại di chuyển về đầu văn bản.
Tránh tổ hợp Alt+ phím vì chúng có thể xung đột với bàn phím chuẩn truy nhập tới các menu và các điều khiển. Tổ hợp phím Alt+ phím - Alt+ Tab, Alt+ Esc, Alt+ Space bar - được dành riêng cho sử dụng hệ thống.Alt+ số để nhập các ký tự đặc biệt.
Tránh việc phân công các phím lệnh tắt được định nghĩa trong hướng dẫn này cho các thao tác khác trong phần mềm của bạn. Như khi nếu Ctrl+ C là lệnh tắt cho lệnh Copy và ứng dụng của bạn hỗ trợ thao tác Copy chuẩn thì không nên phân công Ctrl+ C cho thao tác khác.
Cung cấp hỗ trợ cho phép người sử dụng thay đổi sự phân công phím lệnh tắt trong phần mềm của bạn, khi nào có thể.
Sử dụng phím Esc để dừng một chức năng trong việc truy nhập hay huỷ bỏ một thao tác trực tiếp. Nó cũng thường được hiểu như là phím lệnh tắt cho nút Cancel
2. Những kỹ thuật tương tác chung.
Sự chọn lựa

Chọn lựa có nghĩa chính là khi người sử dụng xác định các đối tượng trên giao diện.Do vậy mô hình cơ bản cho chọn lựa là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của giao diện. Sự chọn lựa đặc trưng bao gồm một hành động công khai của người sử dụng để xác định mô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Quốc Việt
Dung lượng: 85,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)