KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013 – 2014
Chia sẻ bởi Lê Thị Huyền Trang |
Ngày 12/10/2018 |
20
Chia sẻ tài liệu: KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013 – 2014 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Đề thi môn : Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: ( 2.0 điểm)
"Nhĩ chợt nhớ ngày bố mẹ anh mới cưới Liên từ một làng bên kia sông về làm vợ anh, Liên vẫn còn đang mặc áo nâu và chít khăn mỏ quạ. So với ngày ấy, bây giờ Liên đã trở thành một người đàn bà thị thành. Tuy vậy, cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên những nét tần tảo, chịu đựng, hi sinh từ bao đời xưa."
( Trích" Bến quê - Nguyễn Minh Châu - Ngữ văn 9, tập 2)
a. Xác định và nêu ngắn gọn ý nghĩa của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn trên.
b. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 2: (3.0 điểm)
Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay.
Câu 3: ( 5.0 điểm)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở : sao lùa nứơc Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. YÊU CẦU CHUNG
– Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1: ( 2,0 điểm )
a- Trong đoạn văn tác giả có sử dụng biện pháp so sánh ở câu văn :… như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên những nét tần tảo, chịu đựng, hi sinh từ bao đời xưa." - 0,25 .
- Ý nghĩa của bpnt so sánh:
+ Tâm hồn của người vợ được so sánh với hình ảnh bãi bồi bên kia sông là một sự so sánh liên tưởng sát hợp. Nếu bãi bồi bên sông mùa lại mùa, năm lại năm càng màu mỡ phù sa bồi đắp thì vẻ đẹp tâm hồn người vợ ngày càng đẹp hơn lên, thuỷ chung, son sắc, tràn đầy yêu thương.- 0,25
+ Hình ảnh so sánh cho thấy sự thấu hiểu, lòng biết ơn sâu sắc và cảm động của nhân vật Nhĩ dành cho Liên - người vợ của anh.- 0,25 điểm
b- Đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ cả về nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Các câu trong đoạn văn cùng hướng tới chủ đề là những suy nghĩ nội tâm của Nhĩ về Liên - vợ anh.- 0,25 điểm
+ Các câu được sắp xếp theo trình tự hợp lý qua suy nghĩ của Nhĩ: từ quá khứ đến hiện tại, từ cụ thể đến khái quát. - 0,25 điểm
- Về hình thức: các câu được liên kết với nhau bằng phép lặp, phép thế, phép nối:
+ Phép lặp: các câu đều có từ " Liên"- 0.25 đ
+ Phép thế : "ngày ấy" ở câu (2) thế cho " bố mẹ anh mới cưới Liên từ một làng bên kia sông về làm vợ anh" ở câu (1).0.25đ
+ Phép nối : " Tuy vậy" nối câu (3) với câu (2) - 0.25 đ
Câu 2: (3.0 điểm)
Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu:
Văn bản là một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
Nội dung : suy nghĩ về tính tự lập của học sinh hiện nay.
Hành văn : rõ ràng, chính xác, sinh động, mạch lạc và chặt chẽ.
Sau đây là một
Đề thi môn : Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: ( 2.0 điểm)
"Nhĩ chợt nhớ ngày bố mẹ anh mới cưới Liên từ một làng bên kia sông về làm vợ anh, Liên vẫn còn đang mặc áo nâu và chít khăn mỏ quạ. So với ngày ấy, bây giờ Liên đã trở thành một người đàn bà thị thành. Tuy vậy, cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên những nét tần tảo, chịu đựng, hi sinh từ bao đời xưa."
( Trích" Bến quê - Nguyễn Minh Châu - Ngữ văn 9, tập 2)
a. Xác định và nêu ngắn gọn ý nghĩa của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn trên.
b. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 2: (3.0 điểm)
Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay.
Câu 3: ( 5.0 điểm)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở : sao lùa nứơc Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. YÊU CẦU CHUNG
– Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1: ( 2,0 điểm )
a- Trong đoạn văn tác giả có sử dụng biện pháp so sánh ở câu văn :… như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên những nét tần tảo, chịu đựng, hi sinh từ bao đời xưa." - 0,25 .
- Ý nghĩa của bpnt so sánh:
+ Tâm hồn của người vợ được so sánh với hình ảnh bãi bồi bên kia sông là một sự so sánh liên tưởng sát hợp. Nếu bãi bồi bên sông mùa lại mùa, năm lại năm càng màu mỡ phù sa bồi đắp thì vẻ đẹp tâm hồn người vợ ngày càng đẹp hơn lên, thuỷ chung, son sắc, tràn đầy yêu thương.- 0,25
+ Hình ảnh so sánh cho thấy sự thấu hiểu, lòng biết ơn sâu sắc và cảm động của nhân vật Nhĩ dành cho Liên - người vợ của anh.- 0,25 điểm
b- Đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ cả về nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Các câu trong đoạn văn cùng hướng tới chủ đề là những suy nghĩ nội tâm của Nhĩ về Liên - vợ anh.- 0,25 điểm
+ Các câu được sắp xếp theo trình tự hợp lý qua suy nghĩ của Nhĩ: từ quá khứ đến hiện tại, từ cụ thể đến khái quát. - 0,25 điểm
- Về hình thức: các câu được liên kết với nhau bằng phép lặp, phép thế, phép nối:
+ Phép lặp: các câu đều có từ " Liên"- 0.25 đ
+ Phép thế : "ngày ấy" ở câu (2) thế cho " bố mẹ anh mới cưới Liên từ một làng bên kia sông về làm vợ anh" ở câu (1).0.25đ
+ Phép nối : " Tuy vậy" nối câu (3) với câu (2) - 0.25 đ
Câu 2: (3.0 điểm)
Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu:
Văn bản là một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
Nội dung : suy nghĩ về tính tự lập của học sinh hiện nay.
Hành văn : rõ ràng, chính xác, sinh động, mạch lạc và chặt chẽ.
Sau đây là một
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Huyền Trang
Dung lượng: 44,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)