KTRA TET 10
Chia sẻ bởi Đinh Dương Khương |
Ngày 17/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: KTRA TET 10 thuộc Vật lí 7
Nội dung tài liệu:
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Nhận biết ánh sáng, nguồn sáng, vật sáng. Truyền as, phản xạ as
( Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt.
( Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta
( Có những vật tự phát ra ánh sáng như sợi tóc bóng đèn khi có dòng điện chạy qua, ngọn lửa, Mặt Trời,... Đó là những nguồn sáng.
( Đa số vật không tự phát ra ánh sáng nhưng khi nhận được ánh sáng từ các nguồn sáng chiếu vào thì có thể phát ra ánh sáng.
( Nguồn sáng và các vật được chiếu sáng đều phát ra ánh sáng, ta gọi đó là những vật sáng.
* Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng.
( Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng.
( Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng gặp nhau trên đường truyền của chúng.
( Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.
( Hiện tượng ánh sáng bị đổi hướng, một phần trở lại môi trường cũ khi gặp bề mặt nhẵn của một vật gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
( Định luật phản xạ ánh sáng:
* Vẽ đúng được một tia sáng bất kì.
* Dựa vào định luật truyền thẳng ánh sáng để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng trong thực tế thường gặp
( Vùng sáng, vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối: Đặt một vật chắn sáng trước một nguồn sáng rộng thì khoảng không gian sau vật chắn sáng có ba vùng: vùng sáng, vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối. Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng theo mọi phương từ nguồn sáng, nên:
- Vùng sáng là vùng ánh sáng truyền tới từ nguồn sáng mà không bị vật chắn sáng chắn lại.
- Vùng bóng tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
- Vùng bóng nửa tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và chỉ nhận được một phần ánh sáng của nguồn sáng truyền tới.
( Hiện tượng nhật thực, nguyệt thực: Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời. Trong quá trình chuyển động của chúng, có những thời điểm mà cả ba cùng nằm trên đường thẳng:
* Vẽ được trên hình vẽ một tia sáng bất kì chiếu đến gương phẳng và vẽ đúng được tia phản xạ hoặc ngược lại vẽ được đúng tia tới gương phẳng khi biết trước tia phản xạ trên gương phẳng.
Số câu hỏi
5
6
1
12
Số điểm
2,5
3
1
6,5
Gương phằn, gương lồi, gương lõm
* Đặc điểm về ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng là:
( Ảnh không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
( Độ lớn ảnh bằng độ lớn của vật.
( Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.
( Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.
* Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi là ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.
* Ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm luôn cùng chiều và lớn hơn vật.
( Tác dụng của gương cầu lõm:
- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm.
- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
( Ứng dụng của gương cầu lõm: Dùng để tập trung ánh sáng theo một hướng hay một điểm mà ta cần chiếu sáng.
( Vẽ được ảnh của điểm sáng qua gương phẳng bằng một trong hai cách sau:
- Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng
- Vận dụng tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương phẳng.
( Dựng được ảnh của vật (dạng mũi tên) đặt vật trước gương trong hai trường hợp:
- Ảnh song song, cùng chiều với vật.
- Ảnh cùng phương, ngược chiều với vật
( Bằng thực hành thí nghiệm quan sát vùng nhìn thấy của gương phẳng và gương cầu lồi hoặc bằng hình vẽ so sánh vùng nhìn thấy của gương phẳng và gương cầu lồi có cùng kích thước, để nhận biết được: vùng nhìn thấy của
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Nhận biết ánh sáng, nguồn sáng, vật sáng. Truyền as, phản xạ as
( Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt.
( Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta
( Có những vật tự phát ra ánh sáng như sợi tóc bóng đèn khi có dòng điện chạy qua, ngọn lửa, Mặt Trời,... Đó là những nguồn sáng.
( Đa số vật không tự phát ra ánh sáng nhưng khi nhận được ánh sáng từ các nguồn sáng chiếu vào thì có thể phát ra ánh sáng.
( Nguồn sáng và các vật được chiếu sáng đều phát ra ánh sáng, ta gọi đó là những vật sáng.
* Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng.
( Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng.
( Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng gặp nhau trên đường truyền của chúng.
( Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.
( Hiện tượng ánh sáng bị đổi hướng, một phần trở lại môi trường cũ khi gặp bề mặt nhẵn của một vật gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
( Định luật phản xạ ánh sáng:
* Vẽ đúng được một tia sáng bất kì.
* Dựa vào định luật truyền thẳng ánh sáng để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng trong thực tế thường gặp
( Vùng sáng, vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối: Đặt một vật chắn sáng trước một nguồn sáng rộng thì khoảng không gian sau vật chắn sáng có ba vùng: vùng sáng, vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối. Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng theo mọi phương từ nguồn sáng, nên:
- Vùng sáng là vùng ánh sáng truyền tới từ nguồn sáng mà không bị vật chắn sáng chắn lại.
- Vùng bóng tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
- Vùng bóng nửa tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và chỉ nhận được một phần ánh sáng của nguồn sáng truyền tới.
( Hiện tượng nhật thực, nguyệt thực: Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời. Trong quá trình chuyển động của chúng, có những thời điểm mà cả ba cùng nằm trên đường thẳng:
* Vẽ được trên hình vẽ một tia sáng bất kì chiếu đến gương phẳng và vẽ đúng được tia phản xạ hoặc ngược lại vẽ được đúng tia tới gương phẳng khi biết trước tia phản xạ trên gương phẳng.
Số câu hỏi
5
6
1
12
Số điểm
2,5
3
1
6,5
Gương phằn, gương lồi, gương lõm
* Đặc điểm về ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng là:
( Ảnh không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
( Độ lớn ảnh bằng độ lớn của vật.
( Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.
( Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.
* Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi là ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.
* Ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm luôn cùng chiều và lớn hơn vật.
( Tác dụng của gương cầu lõm:
- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm.
- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
( Ứng dụng của gương cầu lõm: Dùng để tập trung ánh sáng theo một hướng hay một điểm mà ta cần chiếu sáng.
( Vẽ được ảnh của điểm sáng qua gương phẳng bằng một trong hai cách sau:
- Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng
- Vận dụng tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương phẳng.
( Dựng được ảnh của vật (dạng mũi tên) đặt vật trước gương trong hai trường hợp:
- Ảnh song song, cùng chiều với vật.
- Ảnh cùng phương, ngược chiều với vật
( Bằng thực hành thí nghiệm quan sát vùng nhìn thấy của gương phẳng và gương cầu lồi hoặc bằng hình vẽ so sánh vùng nhìn thấy của gương phẳng và gương cầu lồi có cùng kích thước, để nhận biết được: vùng nhìn thấy của
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Dương Khương
Dung lượng: 150,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)