KTHK 1 NH 12/13

Chia sẻ bởi Trần Cao Duyên | Ngày 12/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: KTHK 1 NH 12/13 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GD-ĐT KIỂM TRA HK I NĂM HỌC 2012-2013
QUẢNG NGÃI Môn : Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1. (2đ)
Trong SGK Ngữ văn 9, tập 1 có đoạn:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”.
Cho biết đoạn thơ trên nằm trong đoạn trích nào? Tác giả là ai?
Nêu nội dung và nghệ thuật chủ yếu của đoạn thơ trên.
Câu 2. (3đ)
Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
Câu văn: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh”.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị, trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam)
Hãy viết một đoạn văn ( từ 5 đến 7 câu) có sử dụng câu văn trên làm lời dẫn trực tiếp.
Câu 3. (5 đ)
Dựa vào đoạn trích “Làng” của nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 9 tập 1), đóng vai nhân vật ông Hai kể lại tâm trang của mình.
HƯỚNG DẪN CHẪM
Câu 1. (2đ)
Đoạn thơ trên nằm trong đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”. (0,5 đ)
Tác giả Nguyễn Du: (0,5đ)
Nội dung chủ yếu của đoạn thơ: Gợi tả vẻ đẹp tuyệt sắc của Thúy Kiều. (0,5đ)
Nghệ thuật chủ yếu trong đoạn thơ: Tượng trưng, ước lệ (0,5 đ)
Câu 2. (3 đ)
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép. (0,5 đ)
Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. (0,5 đ)
HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu về nội dung và hình thức. Các câu văn liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (1,5 đ)
Trong đoạn văn có sử dụng câu văn đã cho làm lời dẫn trực tiếp một cách hợp lý (0,5 đ).
Câu 3. (5 đ)
Yêu cầu chung:
Kiểu bài: HS viết đúng kiểu bài văn tự sự, sử dụng đúng ngôi kể ( ngôi thứ nhất)
Biết sử dụng, kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận; đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm…
Văn viết có cảm xúc, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
Yêu cầu cụ thể:
Trên cơ sở hiểu biết về văn bản “Làng” của Kim Lân và nhân vật ông Hai, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
Nhận vật “tôi” (ông Hai) tự giới thiệu về mình. (1 đ)
Tâm trạng khi ở nơi tản cư: Luôn nhớ về làng Chợ Dầu, thường xuyên theo dõi tin tức kháng chiến. (0,5 đ)
Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây. (2 đ)
Nỗi đau đớn bẽ bàng.
Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ.
Nỗi băn khoăn khi điểm lại từng người trụ lại làng, trằn trọc không ngủ được, chuyện trò với đứa con út,…
(chú ý đến cuộc xung đột nội tâm và tình thế dường như bế tắc)
Khi nghe tin làng theo giặc được cải chính. (1 đ)
Tâm trạng tươi vui rạng rỡ hẳn lên.
Khoe với mọi người nhà bị Tây đốt.
Tự hào vì làng Chợ Dầu vẫn trung kiên với cách mạng, với cụ Hồ.
Những suy nghĩ, cảm xúc của “tôi” đối với làng quê và đất nước (0,5đ)
*GV linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm, cần khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo).
-------------------------------------------------





* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Cao Duyên
Dung lượng: 31,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)