KT Ngu van 9 HKII
Chia sẻ bởi Trần Ngọc Vượng |
Ngày 14/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: KT Ngu van 9 HKII thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Phòng GD-ĐT Đức Thọ
Trường THCS Nguyễn Biểu
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 9
THỜI GIAN: 90 PHÚT
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: Nhận xét về thể thơ, giọng điệu, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của bài thơ Con cò (Chê Lan Viên). Các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng cảm xúc của nhà thơ?
Câu 2: Nêu những đặc điểm chung của 3 cô thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
Câu 3: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
Câu 4: Viết đoạn văn (từ 3->5 câu), giới thiệu truyện ngắn Làng (Kim Lân). Trong đó có một câu chứa thành phần tình thái, một câu chứa thành phần cảm khán.
Câu 5: Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Ánh trăng Duy.
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
im
Đủ cho ta giật mình.
………………Hết……………..
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
HỌC KÌ II
Câu 1: (1 điểm)
- Thể thơ: Thơ tự do giúp thể hiện tình điệu, cảm xúc một cách linh hoạt.
- Giọng điệu: Mang âm điệu lời ru, suy ngẫm, triết lý làm cho ý thơ vừa dịu dàng, vừa sâu lắng.
- Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh: Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao làm điểm tựa cho những liên tưởng (cánh cò – tình mẹ). Hình ảnh quen thuộc nhưng hàm chứa những ý nghĩa mới.
Câu 2: (1 điểm)
Điểm chung trong tính cách của 3 cô gái:
- Có tinh thần trách nhiệm cao.
- Dũng cảm, hi sinh không ngại khó.
- Tình đồng đội gắn bó.
- Trẻ, hồn nhiên, hay mộng mơ, thích làm đẹp, lạc quan.
Câu 3: (1 điểm)
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Câu 4: (2 điểm)
- Viết đoạn văn từ 3->5 câu trong đó có sử dụng các thành phần biệt lập (tình thái, cảm thán).
- Giữa các câu có sự liên kết.
Câu 5: (5 điểm)
a). Yêu cầu chung:
- Viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn thơ có bố cục đủ ba phần.
- Diễn đạt mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
b). Yêu cầu cụ thể:
* Mở bài: (0,5 điểm)
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ (thời kì sau chiến tranh…)
- Đánh giá khái quát về đoạn thơ.
* Thân bài: (4 điểm)
- Hình ảnh vầng trăng tròn vành vạnh:
+ Vẻ đẹp tròn đầy.
+ Tượng trưng cho vẻ đẹp của nghĩa tình quá khứ đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, của con người, nhân dân, đất nước.
- Hình ảnh ánh trăng im phăng phắc: có ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở. Sự trách móc trong lặng im là sự tự vấn lương tâm.
- Cái giật mình:
+ Là sự phản xạ tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo trong cách sống của mình.
+ Là sự ăn năn tự trách và nhắc nhở bản thân không được làm người phản bội quá khứ.
* Kết bài: (0,5 điểm)
- Giọng thơ tâm tình, nhịp thơ nhẹ nhàng khi thiết tha đầm thắm khi trang nghiêm trầm lặng rất phù hợp với cảm xúc.
- Biểu tượng vầng trăng giàu ý nghĩa cảm xúc và suy tư.
- Nhắc nhở đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
* Chú ý :
- Những bài làm sáng tạo (có thể khác với đáp án nhưng thuyết phục được người đọc …) vẫn cho điểm tối đa.
- Cần có cái nhìn tổng quát đánh giá bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm, chú ý đến kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc làm bài một cách hợp lí.
Trường THCS Nguyễn Biểu
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 9
THỜI GIAN: 90 PHÚT
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: Nhận xét về thể thơ, giọng điệu, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của bài thơ Con cò (Chê Lan Viên). Các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng cảm xúc của nhà thơ?
Câu 2: Nêu những đặc điểm chung của 3 cô thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
Câu 3: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
Câu 4: Viết đoạn văn (từ 3->5 câu), giới thiệu truyện ngắn Làng (Kim Lân). Trong đó có một câu chứa thành phần tình thái, một câu chứa thành phần cảm khán.
Câu 5: Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Ánh trăng Duy.
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
im
Đủ cho ta giật mình.
………………Hết……………..
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
HỌC KÌ II
Câu 1: (1 điểm)
- Thể thơ: Thơ tự do giúp thể hiện tình điệu, cảm xúc một cách linh hoạt.
- Giọng điệu: Mang âm điệu lời ru, suy ngẫm, triết lý làm cho ý thơ vừa dịu dàng, vừa sâu lắng.
- Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh: Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao làm điểm tựa cho những liên tưởng (cánh cò – tình mẹ). Hình ảnh quen thuộc nhưng hàm chứa những ý nghĩa mới.
Câu 2: (1 điểm)
Điểm chung trong tính cách của 3 cô gái:
- Có tinh thần trách nhiệm cao.
- Dũng cảm, hi sinh không ngại khó.
- Tình đồng đội gắn bó.
- Trẻ, hồn nhiên, hay mộng mơ, thích làm đẹp, lạc quan.
Câu 3: (1 điểm)
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Câu 4: (2 điểm)
- Viết đoạn văn từ 3->5 câu trong đó có sử dụng các thành phần biệt lập (tình thái, cảm thán).
- Giữa các câu có sự liên kết.
Câu 5: (5 điểm)
a). Yêu cầu chung:
- Viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn thơ có bố cục đủ ba phần.
- Diễn đạt mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
b). Yêu cầu cụ thể:
* Mở bài: (0,5 điểm)
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ (thời kì sau chiến tranh…)
- Đánh giá khái quát về đoạn thơ.
* Thân bài: (4 điểm)
- Hình ảnh vầng trăng tròn vành vạnh:
+ Vẻ đẹp tròn đầy.
+ Tượng trưng cho vẻ đẹp của nghĩa tình quá khứ đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, của con người, nhân dân, đất nước.
- Hình ảnh ánh trăng im phăng phắc: có ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở. Sự trách móc trong lặng im là sự tự vấn lương tâm.
- Cái giật mình:
+ Là sự phản xạ tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo trong cách sống của mình.
+ Là sự ăn năn tự trách và nhắc nhở bản thân không được làm người phản bội quá khứ.
* Kết bài: (0,5 điểm)
- Giọng thơ tâm tình, nhịp thơ nhẹ nhàng khi thiết tha đầm thắm khi trang nghiêm trầm lặng rất phù hợp với cảm xúc.
- Biểu tượng vầng trăng giàu ý nghĩa cảm xúc và suy tư.
- Nhắc nhở đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
* Chú ý :
- Những bài làm sáng tạo (có thể khác với đáp án nhưng thuyết phục được người đọc …) vẫn cho điểm tối đa.
- Cần có cái nhìn tổng quát đánh giá bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm, chú ý đến kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc làm bài một cách hợp lí.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Ngọc Vượng
Dung lượng: 38,50KB|
Lượt tài: 21
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)