KT HK 2-Trần Nhân Tông
Chia sẻ bởi Lê Văn Dũng |
Ngày 12/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: KT HK 2-Trần Nhân Tông thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS TRẦN NHÂN TÔNG
KIỂM TRA HỌC KỲ 2
Môn: Ngữ Văn 9
Thời gian: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
I/ LÝ THUYẾT: (3 điểm)
Câu 1: (1Đ)
Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới của Vũ Khoan là văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. Nêu luận điểm chính của văn bản ấy.
Câu 2: (2đ)
Vận dụng kiến thức đã học về từ lấy để phân tích cái hay của việc dùng từ trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường.
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
II/ TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề bài: Suy nghĩ của em về đoạn thơ sau.
… “ Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn.
Sống trên đá không chê đất gập ghềnh
Sống trong thung mà không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kè cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
(trích “ Nói với con” Y Phương sách ngữ văn 9/2)
ĐÁP ÁN
I/ Lý thuyết
Câu 1: (1đ)
Luận điểm chính của văn bản đã cho là: Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam.
- Để rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới trong thời kỳ hội nhập.
Câu 2: (2đ)
- Nhà thơ đã sử dụng liên tiếp một loạt các từ láy như: Nao nao, nho nhỏ, sè sè, dầu dầu. Các từ láy vừa gởi tả được các hình ảnh của sự vật vừa thể hiện được tâm trạng con người.
- Phân tích về việc dùng từ láy
+ Ở hai câu thơ đầu, hai từ láy: “Nao nao”, “nho nhỏ” gợi tả được cảnh sắc mùa xuân lúc hai chị em Thúy Kiều du xuân trở về. Cảnh mang nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân rất êm dịu. Một bức tranh tĩnh lặng nhuốm đầy tâm trạng và linh cảm của điều gì sắp xảy ra.
+ Hai câu thơ sau: “ Sè sè, dầu dầu” gợi tả hình ảnh một tấm mồ nhỏ bé, lẻ loi, đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ “ tảo mộ” thể hiện bức tranh, cảnh vật thật thê lương và ảm đạm.
II. Tự luận:
a. Yêu cầu chung: Nghị luận về một đoạn văn
b. Nội dung: Nêu được nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng đối với phần cuối của bài thơ “ Nói về con” của y phương.
1. Mở bài: Giới thiệu bài thơ và vị trí bài thơ: Khái quát nội dung, cảm xúc (1đ)
2. Thân bài: (Nội dung: 5đ)
- Những đức tính tốt đẹp của “Người đồng minh”.
- Tình cảm của cha đối với con, muốn con tư hào về truyền thống quê hương. Mong con tự tin vững bước trên con đường đời.
Nghệ thuật:
Giọng điệu thiết tha triều mếm.
Điệp ngữ, sự đổi mới về cấu trúc câu thơ.
Xây dựng hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
Cảm nhận riêng về đoạn thơ.
3. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ (1 đ)
MA TRẬN ĐỂ KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN: 9
TT
Nội dung kiến thức
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Phân tích
Tổng hợp
Thấp
Cao
1
Văn
1
2
Tiếng việt
2
3
Tập làm văn
Tổng số câu
Tỉ lệ
10%
20%
70%
Điểm
1 điểm
2 điểm
7 điểm
KIỂM TRA HỌC KỲ 2
Môn: Ngữ Văn 9
Thời gian: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
I/ LÝ THUYẾT: (3 điểm)
Câu 1: (1Đ)
Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới của Vũ Khoan là văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. Nêu luận điểm chính của văn bản ấy.
Câu 2: (2đ)
Vận dụng kiến thức đã học về từ lấy để phân tích cái hay của việc dùng từ trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh.
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường.
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
II/ TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề bài: Suy nghĩ của em về đoạn thơ sau.
… “ Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn.
Sống trên đá không chê đất gập ghềnh
Sống trong thung mà không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kè cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
(trích “ Nói với con” Y Phương sách ngữ văn 9/2)
ĐÁP ÁN
I/ Lý thuyết
Câu 1: (1đ)
Luận điểm chính của văn bản đã cho là: Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam.
- Để rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới trong thời kỳ hội nhập.
Câu 2: (2đ)
- Nhà thơ đã sử dụng liên tiếp một loạt các từ láy như: Nao nao, nho nhỏ, sè sè, dầu dầu. Các từ láy vừa gởi tả được các hình ảnh của sự vật vừa thể hiện được tâm trạng con người.
- Phân tích về việc dùng từ láy
+ Ở hai câu thơ đầu, hai từ láy: “Nao nao”, “nho nhỏ” gợi tả được cảnh sắc mùa xuân lúc hai chị em Thúy Kiều du xuân trở về. Cảnh mang nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân rất êm dịu. Một bức tranh tĩnh lặng nhuốm đầy tâm trạng và linh cảm của điều gì sắp xảy ra.
+ Hai câu thơ sau: “ Sè sè, dầu dầu” gợi tả hình ảnh một tấm mồ nhỏ bé, lẻ loi, đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ “ tảo mộ” thể hiện bức tranh, cảnh vật thật thê lương và ảm đạm.
II. Tự luận:
a. Yêu cầu chung: Nghị luận về một đoạn văn
b. Nội dung: Nêu được nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng đối với phần cuối của bài thơ “ Nói về con” của y phương.
1. Mở bài: Giới thiệu bài thơ và vị trí bài thơ: Khái quát nội dung, cảm xúc (1đ)
2. Thân bài: (Nội dung: 5đ)
- Những đức tính tốt đẹp của “Người đồng minh”.
- Tình cảm của cha đối với con, muốn con tư hào về truyền thống quê hương. Mong con tự tin vững bước trên con đường đời.
Nghệ thuật:
Giọng điệu thiết tha triều mếm.
Điệp ngữ, sự đổi mới về cấu trúc câu thơ.
Xây dựng hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
Cảm nhận riêng về đoạn thơ.
3. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ (1 đ)
MA TRẬN ĐỂ KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN: 9
TT
Nội dung kiến thức
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Phân tích
Tổng hợp
Thấp
Cao
1
Văn
1
2
Tiếng việt
2
3
Tập làm văn
Tổng số câu
Tỉ lệ
10%
20%
70%
Điểm
1 điểm
2 điểm
7 điểm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Dũng
Dung lượng: 45,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)