KS VĂN 9 LẦN 2 VĨNH TƯỜNG 2012-2013

Chia sẻ bởi Nguyễn Thiên Hương | Ngày 11/10/2018 | 47

Chia sẻ tài liệu: KS VĂN 9 LẦN 2 VĨNH TƯỜNG 2012-2013 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG

ĐỀ KSCL HỌC SINH LỚP 9 NĂM HỌC 2012 – 2013 LẦN 2
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút


I.Trắc nghiệm: (2.0 điểm)
Hãy chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Các tác phẩm “Làng” của Kim Lân “Đồng chí” của Chính Hữu, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật có chung điểm nào sau đây ?
Cùng viết về chủ đề yêu nước của con người Việt Nam trong kháng chiến.
Ra đời trong kháng chiến chống Pháp.
Đều viết về hình ảnh người lính.
Viết về người phụ nữ.
Câu 2: Bài thơ “Ánh trăng” được viết vào thời gian nào ?
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ba năm sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Trước cách mạng tháng Tám, 1945.
Câu 3. Từ “Ơi” trong câu thơ : “Ơi chiếc xe vận tải / Ta cầm lái đi đây ” (Tố Hữu–Bài ca lái xe đêm) thuộc thành phần nào ?
A. Tình thái
C. Gọi - đáp

 B. Cảm thán
D. Phụ chú

Câu 4. Câu nào sau đây không chứa khởi ngữ ?
Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng.
Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
Hiểu thì tôi hiểu, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
II. Tự luận: ( 8.0 điểm)
Câu 1: Cho câu thơ sau: “ Không có kính, rồi xe không có đèn”
Hãy chép ba câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ ? Những câu thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào ? của ai ?
Giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ ?
Viết đoạn văn (7 – 9 câu) nêu cảm nhận của em về nghệ thuật và nội dung của khổ thơ vừa chép ?
Câu 2: Nêu cảm nhận của em về bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá ” của nhà thơ Huy Cận ?

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Trắc nghiệm: ( 2.0 điểm mỗi câu đúng 0.5 điểm)
Câu
1
2
3
4

Đáp án
A
C
B
D

B.Tự luận: (8.0 điểm)
Câu

Điểm

Câu 1
a. - HS chép đúng 3 câu thơ tiếp theo
“ Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim ”
Những câu thơ nằm trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật
(3.0)

(0.25 đ)



(0.25đ).


b.Ý nghĩa nhan đề bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”:
Nhan đề bài thơ khá dài, ta tưởng chừng như có chỗ thừa. Nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc ở cái vẻ khác lạ, độc đáo của nó. Nhan đề của bài thơ làm nối bật hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó, am hiểu hiện thực của nhà thơ về đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn. Đồng thời, nhà thơ lại thêm vào nhan đề hai chữ “bài thơ” cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả, không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn khẳng định chất thơ toát lên từ hiện thực trần trụi ấy.
Đó là chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, bất khuất, trẻ trung, vượt trên mọi thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh.

(1.0 đ)


HS biết cách viết đoạn văn trình bày được cảm nhận về nghệ thuật và nội dung của khổ thơ. Cơ bản như sau;
- Cách sử dụng điệp ngữ “không có” được nhắc lại ba lần kết hợp với liệt kê : “ không kính, không đèn, không mui, thùng xước” bốn dấu phẩy được sử dụng liên tiếp trong hai dòng thơ tạo nhịp thơ dồn dập gợi tả những khó khăn thiếu thốn, thử thách khốc liệt ngày một tăng, song người lính vẫn chủ động vượt qua.
- Quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ: “ Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước / Chỉ cần trong xe có một trái tim. ”. Cụm từ “ vẫn chạy” gợi sự hăm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thiên Hương
Dung lượng: 14,41KB| Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)