KNSNguvan-2010
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lai |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: KNSNguvan-2010 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PHỔ THÔNG
Hải Lăng, 21-22/10/2010
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 4: Giáo dục KNS cho HS qua môn học
Bài 5: Thực hành soạn bài và giảng thử
Tổng kết và giải đáp thắc mắc
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : động não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….
Bài 1
QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Nhiệm vụ:
? Mỗi thầy/Cô hãy cho 1 ví dụ về KNS.
CÙNG ĐỘNG NÃO:
Theo Thầy, Cô, KNS là gì?
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;…
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
II. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
BÀI 2
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS
PHỔ THÔNG
I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT
Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
Giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày
Giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
Cùng suy nghĩ:
Theo Thầy, Cô, GD KNS cho HS cần đảm bảo những nguyên tắc nào?Vì sao?
II. Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác.
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế.
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực.
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng.
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định
- KN giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN hợp tác
- KN đảm nhận trách nhiệm,…
1.Kĩ năng tự nhận thức
- Là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, điểm mạnh, điểm yếu… của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
=> Là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả.
2.Kĩ năng xác định giá trị
- Là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người; giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác cũng có giá trị và niềm tin khác.
3.Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
- Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
- Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
- Giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình.
6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
- Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
=> Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn.
7. Kĩ năng giao tiếp
- Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
=> Giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả.
8. Kĩ năng lắng nghe tích cực
- Là kĩ năng biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
- Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ
10. Kĩ năng thương lượng
- Là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
- Là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thoã mãn được nhu cầu, quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình.
12. Kĩ năng hợp tác
- Là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
13. Kĩ năng tư duy phê phán
- Là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng … xảy ra.
14. Kĩ năng tư duy sáng tạo
- Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
15. Kĩ năng ra quyết định
- Là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
16. Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
17. Kĩ năng kiên định
- Là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó.
=> Giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh.
18. Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm
- Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm.
19. Kĩ năng đặt mục tiêu
- Là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
20. Kĩ năng quản lí thời gian
- Là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
- Là một kĩ năng quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
BÀI 3
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG
1. PPDH là gì?
Dựa vào hiểu biết của bản thân, Thầy, Cô hãy cho biết PPDH là gì?
Quan niệm về PPDH
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Ba bình diện của PPDH
Bình diện vĩ mô: Các QĐDH
Bình diện trung gian: Các PPDH cụ thể
Bình diện vi mô: Các KTDH
Một số lưu ý:
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý(tiếp):
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Động não:
Hãy nêu tên 1 PP/KTDH tích cực mà Thầy, Cô đã biết/đã vận dụng có hiệu quả.
Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
- Dự án
….
Một số KTDH tích cực:
- Động não
- Khăn trải bàn
- Trưng bày phòng tranh
- Công đoạn
- Trình bày 1 phút
- Hỏi chuyên gia
- Hoàn tất một nhiệm vụ
- Hỏi và trả lời
…
Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm sẽ n/c (10’)về một KTDH cụ thể và tổ chức cho lớp thực hành (10’):
NHóm 1: KT “Khăn trải bàn”
Nhóm 2: KT “Trưng bày phòng tranh”
Nhóm 3: KT “Công đoạn”
Nhóm 4: KT “Các mảnh ghép”
Nhóm 5: KT “Trình bày 1 phút”
Nhóm 6: KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”
Nhóm 7: KT “Hỏi và trả lời”
Nhóm 8: KT “Nói cách khác”
Nhóm 9: KT “Đọc hợp tác”...
Thảo luận nhóm:
Nếu chúng ta sử dụng mỗi PP/KTDH này trong quá trình dạy học thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào?
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
Thảo luận lớp:
Qua bài tập trên, Thầy, Cô có thể rút ra được điều gì?
KẾT LUẬN:
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà không làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
Lớp 6:
1. Từ và cấu tạo của từ tiếng việt; Từ mượn.
2. Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt.
3. Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
4. Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng.
5. Chữa lỗi dùng từ; Chương trình địa phương(Phần Tiếng Việt). Rèn luyện chính tả.
6. Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo.
7. Luyện nói kể chuyện; Luyện tập kể chuyện tưởng tượng.
8. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
9. Con hổ có nghĩa.
10. Mẹ hiền dạy con.
11. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
12. Bài học đường đời đầu tiên; Bức tranh của em gái tôi.
13. Nhân hóa; Ẩn dụ.
14. Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử.
15. Luyện tập cách viết đơn và xin lỗi.
16. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
Lớp 7:
Mẹ tôi; Cuộc chia tay của những con búp bê.
2. Từ ghép; Từ láy; Từ Hán Việt.
3. Đại từ; Quan hệ từ; Chữa lỗi về quan hệ từ.
4. Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Từ đồng âm.
5. Thành ngữ.
6. Chơi chữ; Điệp ngữ.
7. Luyện nói; Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
8. Chuẩn mực sử dụng từ; Luyện tập sử dụng từ.
9. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.
10. Tìm hiểu chung về văn nghị luận; Đặc điểm của văn bản nghị luận; Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
11. Rút gọn câu; Thêm trạng ngữ cho câu; dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu; Câu đặc biệt; chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
12. Luyện tập phương pháp nghị luận; Luyện tập lập luận chứng minh; Luyện tập lập luận giải thích; luyện tập viết đoạn văn thuyết minh.
13. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
14. Sống chết mặc bay.
15. Văn bản đề nghị, văn bản báo cáo; Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo.
16. Chương trình địa phương(phần Tiếng Việt); Rèn luyện chính tả.
Lớp 8:
1. Tôi đi học.
2. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; Trường từ vựng.
3. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
4. Trong lòng mẹ(trích: Những ngày thơ ấu).
5. Bố cục của văn bản.
6. Tức nước vỡ bờ(trích: Tắt đèn); Lão hạc.
7. Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
8. Từ tượng hình, từ tượng thanh.
9. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
10. Tóm tắt văn bản tự sự.
11. Cô bé bán diêm(trích).
12. Trợ từ; Thán từ; Tình thái từ.
13. Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
14. Chiếc lá cuối cùng.
15. Hai cây phong.
16. Nói quá; Nói giảm, nói tránh.
17. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
18. Câu ghép; Câu nghi vấn; Câu cảm thán; Câu cầu khiến; Câu trần thuật; Câu phủ định.
19. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh; Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
20. Ôn dịch thuốc lá.
21. Bài toán dân số.
22. Nhớ rừng.
23. Quê hương; Khi con tu hú; Ngắm trăng(Vọng nguyệt).
24. Chiếu dời đô(Thiên đô chiếu).
25. Hịch tướng sĩ.
26. Hành động nói; Hội thoại.
27.Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
28. Lựa chọn trật tự từ trong câu.
29. Văn bản tường trình; Văn bản thông báo.
Lớp 9:
Phong cách Hồ Chí Minh.
2. Các phương châm hội thoại.
3. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
4. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
5. Xưng hô trong hôi thoại.
6. Sự phát triển của từ vựng; Trau dồi vốn từ; Tổng kết về từ vựng.
7. Chương trình địa phương(Phần tiếng việt).
8. Thuật ngữ.
9. Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
10. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
11. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
12. Mùa xuân nho nhỏ.
13. Viếng lăng bác.
14. Nói với con.
15. Thư(điện) chúc mừng, thăm hỏi.
16. Bến quê.
17. Tôi và chúng ta.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)