Kiểm tra 1 tiết
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng |
Ngày 09/10/2018 |
146
Chia sẻ tài liệu: Kiểm tra 1 tiết thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
CẤU TẠO CHUNG CỦA BÀI VĂN MIÊU TẢ CON VẬT
1. Mở bài:
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
2. Thân bài:
a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi dặc điểm 2-3 câu)
- Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
- Tả từng bộ phận: đầu ( tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)
- Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
- Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu ( gáy, sủa...)...
- Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.
3. Kết luận:
Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)
B. MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO
Dàn bài miêu tả con gà
1) Mở bài - Nhà em có nuôi nhiều gà.
- Em thích nhất là chú gà trống
2) Thân bài
a) Hình dáng - Gà được nuôi bốn tháng tuổi, nặng gần ba kilogam.
- Bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ.
- Mình gà to bằng bắp đùi người lớn.
- Hai cánh to, lông cánh dài, màu cánh gián.
- Đuôi dài, cong và có nhiều màu lông xen lẫn nhau.
- Cổ gà to bằng bắp tay của em, lông cổ màu đen biếc.
- Mào gà đỏ chót, luôn lắc lư.
- Đôi mắt như hai hạt tiêu.
- Mỏ khoằm, nhọn và cứng.
- Đôi chân vàng óng, có cựa chìa ra, móng chân nhọn và sắc.
b)Hoạt động, tính nết - Gáy đúng giờ, tiếng gáy vang dài.
- Vỗ cánh và rướn cao cổ khi gáy.
- Có mồi thì tục tục kêu gà mái đến.
- Dũng cảm chống lại đối thủ.
3)Kết bài
- Gà trống rất có ích.
- Tiếng gáy của chú như tiếng gọi mọi người dậy sớm học bài, đi làm, chuẩn bị cho ngày mới.
- Em rất yêu chú gà và không quên chăm sóc chú để chú mãi là con vật nuôi đáng yêu và có ích.
DÀN Ý 2 Tả con gà :
Mở bài : - Chú gà trống mẹ mới mua ở chợ về để làm giống. Chú gà đã trưởng thành một chàng thanh niên mập mạp, oai vệ lắm.
Hay Con gà được bà ngoại cho nhân dịp em về quê ăn giỗ. Con gà được hai tháng tuổi.
Thân bài :
a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con gà.
- Nhìn tổng quát chú gà trống nhà em như một chàng thanh niên đang tuổi ăn, tuổi lớn.
- Nó cân nặng khoảng hơn một kg.
- Toàn thân chú được khoác một lớp lông vàng rực rỡ pha lẫn màu đen.
- Cái đầu tròn nhở được nổi bật giữa đàn bởi cái mào đỏ tươi.
- Cái miệng như hai mảnh thép vòng cung dùng để kiếm ăn và tự vệ.
- Đôi mắt tròn như hai viên bi lúc nào cũng sáng long lanh.
- Cổ của con gà trống này dài hơn các chị gà mái nhiều, nhất là da cổ lúc nào cũng đỏ au trông thật rắn rỏi.
- Đôi chân vừa to lại vừa cao màu vàng sậm. Cái cựa nhọn hoắt chòi ra như hai cái đinh to chắc.
b) Tả hoạt động của con gà.
- Gà thức dậy bao giờ cũng sớm hơn con người và mọi vật.
- Bao giờ thức dậy chú gà này cũng cất tiếng hót lảnh lót : Ò …ó ….o rộn khắp xóm làng.
- Hàng ngày chú thường đi theo mấy chị gà mái tơ để bảo vệ cũng như ve vãng các chị ấy.
- Chú ta thật thảo ăn, khi em cho gà ăn bao giờ chú cũng cất tiếng kêu gọi mời các chị gà mái tới cùng ăn.
- Chú ta sống rất hòa đồng cùng các bạn gà hàng xóm, chú vui vẻ khi các con gà khác đến vườn nhà chú chơi, mỗi khi các con gà khác đến chơi trông chú vui vẻ hẳn lên.
Kết bài :- Em yêu chú gà trống này không chỉ vì nét đẹp oai vệ của nó mà nó còn là chiếc đồng hồ báo thức vui nhộn và rất đúng giờ.
Hay : - Chú gà trống đã báo thức em dậy chuẩn bị cho
1. Mở bài:
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
2. Thân bài:
a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi dặc điểm 2-3 câu)
- Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
- Tả từng bộ phận: đầu ( tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)
- Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
- Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu ( gáy, sủa...)...
- Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.
3. Kết luận:
Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)
B. MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO
Dàn bài miêu tả con gà
1) Mở bài - Nhà em có nuôi nhiều gà.
- Em thích nhất là chú gà trống
2) Thân bài
a) Hình dáng - Gà được nuôi bốn tháng tuổi, nặng gần ba kilogam.
- Bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ.
- Mình gà to bằng bắp đùi người lớn.
- Hai cánh to, lông cánh dài, màu cánh gián.
- Đuôi dài, cong và có nhiều màu lông xen lẫn nhau.
- Cổ gà to bằng bắp tay của em, lông cổ màu đen biếc.
- Mào gà đỏ chót, luôn lắc lư.
- Đôi mắt như hai hạt tiêu.
- Mỏ khoằm, nhọn và cứng.
- Đôi chân vàng óng, có cựa chìa ra, móng chân nhọn và sắc.
b)Hoạt động, tính nết - Gáy đúng giờ, tiếng gáy vang dài.
- Vỗ cánh và rướn cao cổ khi gáy.
- Có mồi thì tục tục kêu gà mái đến.
- Dũng cảm chống lại đối thủ.
3)Kết bài
- Gà trống rất có ích.
- Tiếng gáy của chú như tiếng gọi mọi người dậy sớm học bài, đi làm, chuẩn bị cho ngày mới.
- Em rất yêu chú gà và không quên chăm sóc chú để chú mãi là con vật nuôi đáng yêu và có ích.
DÀN Ý 2 Tả con gà :
Mở bài : - Chú gà trống mẹ mới mua ở chợ về để làm giống. Chú gà đã trưởng thành một chàng thanh niên mập mạp, oai vệ lắm.
Hay Con gà được bà ngoại cho nhân dịp em về quê ăn giỗ. Con gà được hai tháng tuổi.
Thân bài :
a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con gà.
- Nhìn tổng quát chú gà trống nhà em như một chàng thanh niên đang tuổi ăn, tuổi lớn.
- Nó cân nặng khoảng hơn một kg.
- Toàn thân chú được khoác một lớp lông vàng rực rỡ pha lẫn màu đen.
- Cái đầu tròn nhở được nổi bật giữa đàn bởi cái mào đỏ tươi.
- Cái miệng như hai mảnh thép vòng cung dùng để kiếm ăn và tự vệ.
- Đôi mắt tròn như hai viên bi lúc nào cũng sáng long lanh.
- Cổ của con gà trống này dài hơn các chị gà mái nhiều, nhất là da cổ lúc nào cũng đỏ au trông thật rắn rỏi.
- Đôi chân vừa to lại vừa cao màu vàng sậm. Cái cựa nhọn hoắt chòi ra như hai cái đinh to chắc.
b) Tả hoạt động của con gà.
- Gà thức dậy bao giờ cũng sớm hơn con người và mọi vật.
- Bao giờ thức dậy chú gà này cũng cất tiếng hót lảnh lót : Ò …ó ….o rộn khắp xóm làng.
- Hàng ngày chú thường đi theo mấy chị gà mái tơ để bảo vệ cũng như ve vãng các chị ấy.
- Chú ta thật thảo ăn, khi em cho gà ăn bao giờ chú cũng cất tiếng kêu gọi mời các chị gà mái tới cùng ăn.
- Chú ta sống rất hòa đồng cùng các bạn gà hàng xóm, chú vui vẻ khi các con gà khác đến vườn nhà chú chơi, mỗi khi các con gà khác đến chơi trông chú vui vẻ hẳn lên.
Kết bài :- Em yêu chú gà trống này không chỉ vì nét đẹp oai vệ của nó mà nó còn là chiếc đồng hồ báo thức vui nhộn và rất đúng giờ.
Hay : - Chú gà trống đã báo thức em dậy chuẩn bị cho
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng
Dung lượng: 78,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)