Khao sat dau nam cac lop
Chia sẻ bởi Phan Thị Châm |
Ngày 10/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: khao sat dau nam cac lop thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT ĐAM RÔNG
TRƯỜNG THCS ĐẠ M’RÔNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
Chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công
của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
(Ban hành kèm theo Quyết định số QĐ – ĐMR ngày tháng năm 20…
của hiệu trưởng trường THCS Đạ M’rông )
CHƯƠNG I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, nguyên tắc và căn cứ để xây dựng quy chế
1. Mục đích xây dựng quy chế
Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng cơ quan.
Tạo quyền chủ động cho cán bộ, công chức trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ; Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm soát theo quy định;
Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu.
Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
2. Nguyên tắc xây dựng quy chế
Không được vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định. Phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị cụ thể :
Đảm bảo cho cơ quan và cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động;
Mọi việc chi tiêu phải đảm bảo có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp;
Phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong cơ quan;
Phải có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị bằng văn bản;
3. Căn cứ để xây dựng quy chế
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của nhà nước và UBND tỉnh quy định.
Căn cứ tình hình thực hiện qua các năm về chi tiêu và sử dụng tài sản tại cơ quan.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch các nhiệm vụ được giao trong năm .
Dự toán chi ngân sách được giao thực hiện chế độ tự chủ.
Điều 2. Đối tượng thực hiện:
Là toàn thể cán bộ công chức viên chức trong trường THCS Đạ M’rông.
CHƯƠNG II : QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
Điều 3. Mua và sử dụng văn phòng phẩm
Văn phòng phẩm của giáo viên phát bằng tiền theo quy định của nhà nước. Văn phòng phẩm của các tổ chuyên môn; Các tổ chuyên môn lập dự toán văn phòng phẩm phục vụ cho từng học kỳ. Một năm chi 2 lần vào đầu mỗi kỳ học , tuỳ điều kiện thực tế từng học kỳ thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cho phù hợp.
Mua sắm văn phòng phẩm và các dụng cụ văn phòng cần thiết cho công tác văn phòng khi mua phải có đầy đủ hoá đơn theo quy định.
Điều 4. Sử dụng điện thoại – Internet.
Điện thoại của trường: Chi theo hoá đơn thực tế. Các máy gọi nội hạt, nội tỉnh để công tác. Không thanh toán cho các cuộc gọi với mục đích cá nhân, trong trường hợp cần thiết mỗi cá nhân tự giác đăng ký số máy nếu gọi liên hệ cá nhân và được sự đồng ý của lãnh đạo trường, khi có giấy báo cước phí của bưu điện, các cá nhân đó tự lên thanh toán cuộc gọi đó, không thanh toán vào ngân sách nhà nước, cụ thể : Số thuê bao 0633.764284 chỉ thanh toán cước phi liên lạc nội hạt và cước phí thuê bao, không thanh toán cước phí liên tỉnh và các di động khác. Thuê bao 0633.916889 được thanh toán sử dụng nội hạt và liên lạc đường dài, nhưng không quá 200.000 đồng/ tháng.
Cước phí bưu chính, Fax được thanh toán: 200.000 đồng/ tháng.
Cước phí dịch vụ Internet chi theo hóa đơn thực tế.
Điều 5. Sử dụng điện, nước trong cơ quan; nước uống cho CB GV CNV
Chi tiền điện, nước : Theo hoá đơn thực tế.
Điện, nước: Khi ra về yêu cầu cán bộ công chức phải tắt máy các thiết bị sử dụng điện, nước như: máy vi tính, đèn thắp sáng, cúp cầu giao, khoá các vòi nước
Nước uống cho CB GV CNV trong nhà trường tùy vào điều kiện của từng tháng để chi cho phù hợp, nhưng không quá 300.000 đồng/tháng.
Điều 6 .Về chế độ công tác phí:
Chi phụ cấp công tác phí, chi tiền tàu xe, thuê chỗ ở, định mức khoán chi như sau :
Đi công tác trong huyện, thanh toán chế độ phụ cấp lưu trú là : 40.
TRƯỜNG THCS ĐẠ M’RÔNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
Chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công
của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
(Ban hành kèm theo Quyết định số QĐ – ĐMR ngày tháng năm 20…
của hiệu trưởng trường THCS Đạ M’rông )
CHƯƠNG I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, nguyên tắc và căn cứ để xây dựng quy chế
1. Mục đích xây dựng quy chế
Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng cơ quan.
Tạo quyền chủ động cho cán bộ, công chức trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ; Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm soát theo quy định;
Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu.
Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
2. Nguyên tắc xây dựng quy chế
Không được vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định. Phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị cụ thể :
Đảm bảo cho cơ quan và cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động;
Mọi việc chi tiêu phải đảm bảo có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp;
Phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong cơ quan;
Phải có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị bằng văn bản;
3. Căn cứ để xây dựng quy chế
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của nhà nước và UBND tỉnh quy định.
Căn cứ tình hình thực hiện qua các năm về chi tiêu và sử dụng tài sản tại cơ quan.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch các nhiệm vụ được giao trong năm .
Dự toán chi ngân sách được giao thực hiện chế độ tự chủ.
Điều 2. Đối tượng thực hiện:
Là toàn thể cán bộ công chức viên chức trong trường THCS Đạ M’rông.
CHƯƠNG II : QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
Điều 3. Mua và sử dụng văn phòng phẩm
Văn phòng phẩm của giáo viên phát bằng tiền theo quy định của nhà nước. Văn phòng phẩm của các tổ chuyên môn; Các tổ chuyên môn lập dự toán văn phòng phẩm phục vụ cho từng học kỳ. Một năm chi 2 lần vào đầu mỗi kỳ học , tuỳ điều kiện thực tế từng học kỳ thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cho phù hợp.
Mua sắm văn phòng phẩm và các dụng cụ văn phòng cần thiết cho công tác văn phòng khi mua phải có đầy đủ hoá đơn theo quy định.
Điều 4. Sử dụng điện thoại – Internet.
Điện thoại của trường: Chi theo hoá đơn thực tế. Các máy gọi nội hạt, nội tỉnh để công tác. Không thanh toán cho các cuộc gọi với mục đích cá nhân, trong trường hợp cần thiết mỗi cá nhân tự giác đăng ký số máy nếu gọi liên hệ cá nhân và được sự đồng ý của lãnh đạo trường, khi có giấy báo cước phí của bưu điện, các cá nhân đó tự lên thanh toán cuộc gọi đó, không thanh toán vào ngân sách nhà nước, cụ thể : Số thuê bao 0633.764284 chỉ thanh toán cước phi liên lạc nội hạt và cước phí thuê bao, không thanh toán cước phí liên tỉnh và các di động khác. Thuê bao 0633.916889 được thanh toán sử dụng nội hạt và liên lạc đường dài, nhưng không quá 200.000 đồng/ tháng.
Cước phí bưu chính, Fax được thanh toán: 200.000 đồng/ tháng.
Cước phí dịch vụ Internet chi theo hóa đơn thực tế.
Điều 5. Sử dụng điện, nước trong cơ quan; nước uống cho CB GV CNV
Chi tiền điện, nước : Theo hoá đơn thực tế.
Điện, nước: Khi ra về yêu cầu cán bộ công chức phải tắt máy các thiết bị sử dụng điện, nước như: máy vi tính, đèn thắp sáng, cúp cầu giao, khoá các vòi nước
Nước uống cho CB GV CNV trong nhà trường tùy vào điều kiện của từng tháng để chi cho phù hợp, nhưng không quá 300.000 đồng/tháng.
Điều 6 .Về chế độ công tác phí:
Chi phụ cấp công tác phí, chi tiền tàu xe, thuê chỗ ở, định mức khoán chi như sau :
Đi công tác trong huyện, thanh toán chế độ phụ cấp lưu trú là : 40.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Châm
Dung lượng: 91,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)