Kế hoạch phát triển giáo dục

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Phương | Ngày 05/10/2018 | 61

Chia sẻ tài liệu: Kế hoạch phát triển giáo dục thuộc Nhà trẻ

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD&ĐT TÂN LẠC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN NAM SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /KH - Nam Sơn, ngày tháng năm 2015

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Năm học 2015 - 2016.

A – CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Căn cứ Quyết định số 05/VBHN-BGD&ĐT ngày 23/02/2014, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Điều lệ trường Mầm non;
Căn cứ các văn bản, hướng dẫn về công tác giáo dục đào tạo về công tác phổ cập THCS, TH, mầm non;
ngày 26/5/2010 của Đảng bộ xã Nam Sơn lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2010 – 2015 v/v thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn xã Nam Sơn
Căn cứ Công văn số 285/SGD&ĐT-KHTC ngày 09/03/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo năm học 2015 – 2016;
Căn cứ Công văn số 124/PGD&ĐT-TCCB ngày 12/3/2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Lạc về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch Giáo dục và Đào tạo năm học 2015 - 2016;
Căn cứ thực tế quy mô mạng lưới trường lớp, học sinh, giáo viên, CSVC trường học hiện có và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Nam Sơn, kết quả thực hiện kế hoạch năm học 2014 - 2015, trường Mầm non Nam Sơn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm học 2015 - 2016 như sau:

B – NỘI DUNG KẾ HOẠCH

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ KHÓ KHĂN CỦA NĂM HỌC 2014 - 2015.
1. Về quy mô phát triển trường, lớp, học sinh.
- Tổng số nhóm, lớp 07; Tổng số trẻ 118 đạt 75.6%
+ Trong đó: Nhóm trẻ 02 nhóm với 34 trẻ đạt 52.3 %
Lớp MG 05 Lớp với 84 trẻ Đạt 100%
So với năm học 2013 - 2014 tăng 3 cháu.
2. Về chất lượng giáo dục
- Nhà trường đảm bảo an toàn tuyệt đối 100% cho trẻ về tính mạng và tinh thần. 100% trẻ được tổ chức ăn tại lớp bằng mọi hình thức;
- Tỷ lệ cháu nhà trẻ ra lớp đạt 52.5%, cháu mẫu giáo ra lớp đạt 100%;
- 118/118 trẻ của trường được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển, kết quả:
+ Trẻ phát triển bình thường 109/118 = 92.3%;
+ Trẻ SDD thấp còi, nhẹ cân 9/118 = 7.6%;
- 118/118 trẻ được học chương trình Mầm non mới và học 2 buổi/ ngày.
- 21/21 Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trở lên.
- Nhà trường tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có 14 GV dự thi. Kết quả có 12/14 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, đạt tỷ đạt 85.7%.
- Có 5/14 giáo viên dự thi Giáo viên dạy giỏi cấp Huyện. Kết quả có 4/5 giáo viên được công nhận đạt 80%. Nâng tỉ lệ giáo viên giỏi lên 7/14 giáo viên đạt 50%;
- 7/7 nhóm lớp đã thực hiện công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh và cộng đồng.
- Phát huy tốt vai trò của Hội đồng giáo dục, Hội cha mẹ học sinh. Nhân dân trong xã đã đóng góp ngày công để giúp nhà trường tu sửa trần nhà 1 số phòng học, mua sắm thêm 1 bộ ti vi, đầu đĩa cho nhóm trẻ 24 – 36 tháng, mua 1 máy xay thịt cho nhà trường; sửa chữa, thay thế đường dây điện, bóng điện cho 1 số lớp.
- Thay dây dẫn nước để đảm bảo việc duy trì dẫn nước về trường.
3. Những tồn tại và khó khăn trong quá trình thực hiện.
- 2/3 CB quản lý của nhà trường chưa có nghiệp vụ quản lý, nhà trường chưa được bổ nhiệm Hiệu Trưởng nên đã phần nào ảnh hưởng đến công tác điều hành.
- Chất lượng dạy học của một số giáo viên chưa cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ tin học, ngoại ngữ của CBQL và giáo viên còn hạn chế, chưa nắm bắt kịp thời những tiến bộ của giao dục.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn: Phòng chức năng, văn phòng, nhà bếp còn tạm bợ, bể chứa nước sạch chưa có.
- Năng lực của một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên còn hạn chế. Vẫn còn một có giáo viên không đáp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Phương
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)