Kế hoạch giảng dạy(vat li 6 va 9 moi)
Chia sẻ bởi Trần Quang Nguyện |
Ngày 14/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: kế hoạch giảng dạy(vat li 6 va 9 moi) thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
I. KẾ HỌACH GIẢNG DẠY MÔN : VẬT LÍ . LỚP : 9A1,2,5 VÀ 6A1,2,8
A. KHÁI QUÁT ĐIỂM MẠNH, YẾU CỦA BỘ MÔN :
1. Thuận lơi
- Học sinh có đầy đủ SGK, SBT và các điều kiện học tập khác, nhiều học sinh có ý thức học tập và tu dưỡng tốt. Nhiều em có thành tích học tập tốt ở những năm trước.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, Hội phụ huynh học sinh và gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học.
- Số lượng học sinh trong lớp tương đối ít rất thuận lợi cho giáo viên trong quá trình quản lí lớp, đa số họ sinh của lớp đều có học lực từ trung bình trở lên và ý thức học tập cao.
- Nhiều phụ huynh học sinh của lớp rất quan tâm đến việc học tập của con em mình nên tạo điều kiện rất tốt cho giáo viên trong việc nâng cao chất lượng bộ môn.
- Dụng cụ , thiết bị giảng dạy tương đối đầy đủ, thuận lợi co việc giảng dạy sử dụng thí nghiệm.
2. Khó khăn:
- Bên cạnh với thuận lợi trên. Trong lớp vẫn còn một vài đối tượng học sinh có ý thức học tập chưa cao gây ảnh hưởng tình hình học tập của lớp.
- Trong giờ học còn nhiều học sinh làm việc riêng chưa thật sự chú ý đến bài giảng của giáo viên gây ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy.
- Đa số học sinh của lớp có học lực trung bình yếu, số lượng học sinh khá giói trong lớp quá ít.
Ý thức học tập của hầu hết các em học sinh đều chưa cao, trong giờ học còn rất ồn ào không nghiêm túc gây mất hứng thú cho giáo giáo viên giảng dạy.
- Năng lực tiếp thu kiến thức của các học sinh không đồng điều nhau.
- Khả năng thực hiện các thí nghiệm còn hạn chế.
B. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
LỚP
MÔN
SỈ SỐ KT
TỈ LỆ
G
K
TB
Y
KÉM
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A1
VL
39
24
61.5
6
15.4
5
12.8
1
2.6
3
7.7
7A2
VL
36
14
38.9
7
19.4
10
27.8
2
5.6
3
8.3
Lớp 7
(2l)
VL
75
38
50.7
13
17.3
15
20
3
4
6
8
C. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
LỚP
MÔN
SỈ SỐ KT
TỈ LỆ
G
K
TB
Y
KÉM
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A1
VL
40
7
17.5
10
25
18
45
5
12.5
0
7A2
VL
37
3
8.1
7
18.9
21
56.8
6
16.2
0
Lớp 7
(2l)
VL
77
10
13
17
22.1
39
50.6
11
14.3
0
D. NHỮNG BIỆN PHÁP LỚN
- Thường xuyên kiểm tra bài cũ, vở bài tập. Chuẩn bị hệ thống bài tập phù hợp, thông qua bài cũ củng cố kiến thức , bổ túc cho học sinh yếu kém, nâng cao cho học sinh giỏi. Tổ chức thi đua học tập giữa các tổ nhóm, khuyến khích học tập nhóm ở nhà, tinh thần giúp bạn cùng tiến bộ. Trao đổi về phương pháp học tập và sách tham khảo.
- Ngay từ đầu năm , cần nắm thật chính xác trình độ , điều kiện sinh hoạt và tính cách của từng học sinh mình dạy, dựa vào các cơ sở là : Kết quả năm học trước, Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, trao đổi với các giáo viên chủ nhiệm lớp, tâm sự tìm hiểu ở ban cán sự lớp, ở từng cá nhân học sinh .
- Nắm vững kế hoạch năm học của ngành, của trường, của các
A. KHÁI QUÁT ĐIỂM MẠNH, YẾU CỦA BỘ MÔN :
1. Thuận lơi
- Học sinh có đầy đủ SGK, SBT và các điều kiện học tập khác, nhiều học sinh có ý thức học tập và tu dưỡng tốt. Nhiều em có thành tích học tập tốt ở những năm trước.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, Hội phụ huynh học sinh và gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học.
- Số lượng học sinh trong lớp tương đối ít rất thuận lợi cho giáo viên trong quá trình quản lí lớp, đa số họ sinh của lớp đều có học lực từ trung bình trở lên và ý thức học tập cao.
- Nhiều phụ huynh học sinh của lớp rất quan tâm đến việc học tập của con em mình nên tạo điều kiện rất tốt cho giáo viên trong việc nâng cao chất lượng bộ môn.
- Dụng cụ , thiết bị giảng dạy tương đối đầy đủ, thuận lợi co việc giảng dạy sử dụng thí nghiệm.
2. Khó khăn:
- Bên cạnh với thuận lợi trên. Trong lớp vẫn còn một vài đối tượng học sinh có ý thức học tập chưa cao gây ảnh hưởng tình hình học tập của lớp.
- Trong giờ học còn nhiều học sinh làm việc riêng chưa thật sự chú ý đến bài giảng của giáo viên gây ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy.
- Đa số học sinh của lớp có học lực trung bình yếu, số lượng học sinh khá giói trong lớp quá ít.
Ý thức học tập của hầu hết các em học sinh đều chưa cao, trong giờ học còn rất ồn ào không nghiêm túc gây mất hứng thú cho giáo giáo viên giảng dạy.
- Năng lực tiếp thu kiến thức của các học sinh không đồng điều nhau.
- Khả năng thực hiện các thí nghiệm còn hạn chế.
B. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
LỚP
MÔN
SỈ SỐ KT
TỈ LỆ
G
K
TB
Y
KÉM
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A1
VL
39
24
61.5
6
15.4
5
12.8
1
2.6
3
7.7
7A2
VL
36
14
38.9
7
19.4
10
27.8
2
5.6
3
8.3
Lớp 7
(2l)
VL
75
38
50.7
13
17.3
15
20
3
4
6
8
C. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
LỚP
MÔN
SỈ SỐ KT
TỈ LỆ
G
K
TB
Y
KÉM
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A1
VL
40
7
17.5
10
25
18
45
5
12.5
0
7A2
VL
37
3
8.1
7
18.9
21
56.8
6
16.2
0
Lớp 7
(2l)
VL
77
10
13
17
22.1
39
50.6
11
14.3
0
D. NHỮNG BIỆN PHÁP LỚN
- Thường xuyên kiểm tra bài cũ, vở bài tập. Chuẩn bị hệ thống bài tập phù hợp, thông qua bài cũ củng cố kiến thức , bổ túc cho học sinh yếu kém, nâng cao cho học sinh giỏi. Tổ chức thi đua học tập giữa các tổ nhóm, khuyến khích học tập nhóm ở nhà, tinh thần giúp bạn cùng tiến bộ. Trao đổi về phương pháp học tập và sách tham khảo.
- Ngay từ đầu năm , cần nắm thật chính xác trình độ , điều kiện sinh hoạt và tính cách của từng học sinh mình dạy, dựa vào các cơ sở là : Kết quả năm học trước, Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, trao đổi với các giáo viên chủ nhiệm lớp, tâm sự tìm hiểu ở ban cán sự lớp, ở từng cá nhân học sinh .
- Nắm vững kế hoạch năm học của ngành, của trường, của các
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quang Nguyện
Dung lượng: 146,00KB|
Lượt tài: 21
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)