Ke hoach bo mon English6
Chia sẻ bởi Trần Thị Bích Diệp |
Ngày 10/10/2018 |
48
Chia sẻ tài liệu: ke hoach bo mon English6 thuộc Tiếng Anh 6
Nội dung tài liệu:
KẾ HOẠCH BỘ MÔN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Giáo viên có những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Bộ môn Ngoại Ngữ nói chung, bộ môn Tiếng Anh nói riêng, là bộ môn được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Bộ môn sau khi học xong sẽ được ứng dụng vào thời điểm kinh tế hiện nay.
- Hầu hết giáo viên trong trường cũng như giáo viên trên toàn huyện đã thống nhất về phương pháp soạn giảng.
- Học sinh ngày càng có ý thức học tập hơn.
b. Khó khăn:
- Việc đổi mới phương pháp cũng dần dần thích ứng để phù hợp với yêu cầu hiện nay. Do vậy giáo viên cũng gặp những khó khăn trong soạn giảng.
-Năm học 2012-2013 giáo viên cần phải sử dụng giáo án điện tử vào việc dạy học.Vì vậy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc soạn giảng.
2.Học sinh học bộ môn Tiếng Anh
a. Thuận lợi:
- Môn Tiếng Anh được học rộng rãi ở hầu hết các trường phổ thông
- Sách dành cho bộ môn rất phong phú
- Học sinh yêu thích bộ môn này, có ý thức trong học tập.
b. Khó khăn:
- Nội dung chương trình còn nhiều bài tập chưa phù hợp với thực tế địa phương và đời sống của các em.
- Hiện nay cần vận dụng các phương pháp phù hợp để thực hiện giảng dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp nhưng số lượng đông không đủ điều kiện để giao tiếp nhiều trong một tiết học.
- Học sinh chưa có đầy đủ trang thiết bị học tập
- Học sinh ở nông thôn khó có điều kiện để thực hành giao tiếp, còn ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè.
- Một số phụ huynh thì ít quan tâm đến việc học của các em và một số em chưa có ý thức học tập, còn lười biếng học.
II. MỤC TIÊU:
Môn Tiếng Anh ở THCS nhằm giúp học sinh : 1. Về kiến thức : Có kiến thức cơ bản , tối thiểu , ban đầu , tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về Tiếng Anh , phù hợp với trình độ , đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
2. Về kĩ năng : Sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản , tối thiểu , ban đầu dưới các dạng nghe , nói , đọc , viết .
3. Về thái độ : Có hiểu biết khái quát về đất nước , con người và nền văn hóa của một số nước nói Tiếng Anh , từ đó có tình cảm và có thái độ tốt đẹp đối với đất nước , con người , nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói Tiếng Anh ; biết tự hào , yêu quý và tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình.
III/ NỘI DUNG:
1/Kế hoạch dạy học:
Phân phối chương trình: Chương trình Tiếng Anh lớp 6
Cả năm : 37 tuần ( 105 tiết )
* Học kì I : 19 tuần ( 53 tiết )
Trong đó : Từ tuần 1 đến tuần 15 : 15 tuần x 3 tiết = 45 tiết
Từ tuần 16 đến tuần 19 : 4 tuần x 2 tiết = 8 tiết
* Học kì II : 18 tuần ( 52 tiết )
Trong đó : Từ tuần 20 đến tuần 35 : 16 tuần x 3 tiết = 48 tiết
Từ tuần 36 đến tuần 37 : 2 tuần x 2 tiết = 4 tiết
2/ Nội dung dạy học :
Themes / Topics
Competences
Language focus
1.Personal information
Oneself
Friends
House and family
Greeting people / Saying goodbye
Introducing oneself and others
Idetifying places and objects
Describing houses and families Counting to 100
Tenses : present simple ,
presentprogressive ,
Future :going
Modal verbs : can / can not /
must / must not
Wh – questions : How ? /
What? / Where? /
Which? / When? / Why?
Yes / No questions
Imperatives : commands
( positive / negative )
Adjectives
Comparatives and superlatives
of adjectives
Possessive case
Personal pronouns
Prepositions of position
Partitives : a box of , a can of
Indefinite quantifiers : some ,
any , a few ,
alittle ,
lots , alot of
Adverbs of frequency :
sometimes , usually
Articles : a(n) , the
What about + verb-ing....?
Why don’t we ..........?
2.Education
School facilities and school activities
Children’s life in school
Giving and obeying orders
Describing classrooms / classroom objects and locations / size of school
Asking and telling the time
3. Community
Transportation
Places
Describing places and locations in the community
Identifying means of transportation and road signs
4
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Giáo viên có những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Bộ môn Ngoại Ngữ nói chung, bộ môn Tiếng Anh nói riêng, là bộ môn được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Bộ môn sau khi học xong sẽ được ứng dụng vào thời điểm kinh tế hiện nay.
- Hầu hết giáo viên trong trường cũng như giáo viên trên toàn huyện đã thống nhất về phương pháp soạn giảng.
- Học sinh ngày càng có ý thức học tập hơn.
b. Khó khăn:
- Việc đổi mới phương pháp cũng dần dần thích ứng để phù hợp với yêu cầu hiện nay. Do vậy giáo viên cũng gặp những khó khăn trong soạn giảng.
-Năm học 2012-2013 giáo viên cần phải sử dụng giáo án điện tử vào việc dạy học.Vì vậy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc soạn giảng.
2.Học sinh học bộ môn Tiếng Anh
a. Thuận lợi:
- Môn Tiếng Anh được học rộng rãi ở hầu hết các trường phổ thông
- Sách dành cho bộ môn rất phong phú
- Học sinh yêu thích bộ môn này, có ý thức trong học tập.
b. Khó khăn:
- Nội dung chương trình còn nhiều bài tập chưa phù hợp với thực tế địa phương và đời sống của các em.
- Hiện nay cần vận dụng các phương pháp phù hợp để thực hiện giảng dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp nhưng số lượng đông không đủ điều kiện để giao tiếp nhiều trong một tiết học.
- Học sinh chưa có đầy đủ trang thiết bị học tập
- Học sinh ở nông thôn khó có điều kiện để thực hành giao tiếp, còn ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè.
- Một số phụ huynh thì ít quan tâm đến việc học của các em và một số em chưa có ý thức học tập, còn lười biếng học.
II. MỤC TIÊU:
Môn Tiếng Anh ở THCS nhằm giúp học sinh : 1. Về kiến thức : Có kiến thức cơ bản , tối thiểu , ban đầu , tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về Tiếng Anh , phù hợp với trình độ , đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
2. Về kĩ năng : Sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản , tối thiểu , ban đầu dưới các dạng nghe , nói , đọc , viết .
3. Về thái độ : Có hiểu biết khái quát về đất nước , con người và nền văn hóa của một số nước nói Tiếng Anh , từ đó có tình cảm và có thái độ tốt đẹp đối với đất nước , con người , nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói Tiếng Anh ; biết tự hào , yêu quý và tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình.
III/ NỘI DUNG:
1/Kế hoạch dạy học:
Phân phối chương trình: Chương trình Tiếng Anh lớp 6
Cả năm : 37 tuần ( 105 tiết )
* Học kì I : 19 tuần ( 53 tiết )
Trong đó : Từ tuần 1 đến tuần 15 : 15 tuần x 3 tiết = 45 tiết
Từ tuần 16 đến tuần 19 : 4 tuần x 2 tiết = 8 tiết
* Học kì II : 18 tuần ( 52 tiết )
Trong đó : Từ tuần 20 đến tuần 35 : 16 tuần x 3 tiết = 48 tiết
Từ tuần 36 đến tuần 37 : 2 tuần x 2 tiết = 4 tiết
2/ Nội dung dạy học :
Themes / Topics
Competences
Language focus
1.Personal information
Oneself
Friends
House and family
Greeting people / Saying goodbye
Introducing oneself and others
Idetifying places and objects
Describing houses and families Counting to 100
Tenses : present simple ,
presentprogressive ,
Future :going
Modal verbs : can / can not /
must / must not
Wh – questions : How ? /
What? / Where? /
Which? / When? / Why?
Yes / No questions
Imperatives : commands
( positive / negative )
Adjectives
Comparatives and superlatives
of adjectives
Possessive case
Personal pronouns
Prepositions of position
Partitives : a box of , a can of
Indefinite quantifiers : some ,
any , a few ,
alittle ,
lots , alot of
Adverbs of frequency :
sometimes , usually
Articles : a(n) , the
What about + verb-ing....?
Why don’t we ..........?
2.Education
School facilities and school activities
Children’s life in school
Giving and obeying orders
Describing classrooms / classroom objects and locations / size of school
Asking and telling the time
3. Community
Transportation
Places
Describing places and locations in the community
Identifying means of transportation and road signs
4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Bích Diệp
Dung lượng: 258,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)